Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 100/2021/TT-BTC | Hà Nội, ngày 15 tháng 11 năm 2021 |
Căn cứ Luật thuế Thu nhập cá nhân ngày 21 tháng 11 năm 2007; và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế Thu nhập cá nhân ngày 22 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật thuế Giá trị gia tăng ngày 03 tháng 6 năm 2008; và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế Giá trị gia tăng ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 06 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng;
Căn cứ Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế;
Căn cứ Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021 hướng dẫn thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021 của Bộ Tài chính
1. Sửa đổi
“3. Hộ khoán đã được cơ quan thuế thông báo số thuế khoán phải nộp từ đầu năm thì hộ khoán thực hiện nộp thuế theo thông báo. Trường hợp hộ khoán đã được thông báo số thuế từ đầu năm nhưng trong năm ngừng hoặc tạm ngừng kinh doanh thì cơ quan thuế thực hiện điều chỉnh số thuế phải nộp theo hướng dẫn tại điểm b.4, điểm b.5 khoản 4 Điều 13 Thông tư này. Trường hợp hộ khoán mới ra kinh doanh trong năm (kinh doanh không đủ 12 tháng trong năm dương lịch) thì hộ khoán thuộc diện phải nộp thuế GTGT, phải nộp thuế TNCN nếu có doanh thu kinh doanh trong năm trên 100 triệu đồng; hoặc thuộc diện không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN nếu có doanh thu kinh doanh trong năm từ 100 triệu đồng trở xuống.”
2. Sửa đổi
“đ) Tổ chức bao gồm cả chủ sở hữu Sàn giao dịch thương mại điện tử thực hiện việc khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân trên cơ sở ủy quyền theo quy định của pháp luật dân sự;
e) Cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân là người nộp thuế trên cơ sở ủy quyền theo quy định của pháp luật dân sự.”
3. Sửa đổi
“c) Cá nhân chỉ có hoạt động cho thuê tài sản và thời gian cho thuê không trọn năm, nếu phát sinh doanh thu cho thuê từ 100 triệu đồng/năm trở xuống thì thuộc diện không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN. Trường hợp bên thuê trả tiền thuê tài sản trước cho nhiều năm thì mức doanh thu để xác định cá nhân phải nộp thuế hay không phải nộp thuế là doanh thu trả tiền một lần được phân bổ theo năm dương lịch.”
4. Bổ sung
“5. Xây dựng giải pháp, lộ trình cung cấp thông tin theo hình thức điện tử từ các Sàn giao dịch thương mại điện tử đến cơ quan thuế nhằm mục đích xây dựng cơ sở dữ liệu về quản lý thuế theo rủi ro, đảm bảo yêu cầu về bảo mật thông tin theo quy định, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của Sàn giao dịch thương mại điện tử. Tổng cục Thuế hướng dẫn về việc chia sẻ và cung cấp thông tin giữa cơ quan thuế và Sàn giao dịch thương mại điện tử.”
5. Bổ sung
“6. Trong trường hợp tổ chức là chủ sở hữu Sàn giao dịch thương mại điện tử không thực hiện khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân kinh doanh thông qua Sàn trên cơ sở ủy quyền theo quy định của pháp luật dân sự thì Cục Thuế phối hợp với Sàn giao dịch thương mại điện tử trong việc chia sẻ và cung cấp thông tin của cá nhân kinh doanh thông qua Sàn theo hướng dẫn của Tổng cục Thuế để quản lý thuế theo quy định của pháp luật.”
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) để nghiên cứu giải quyết./.
- 1Văn bản hợp nhất 13/VBHN-BTC năm 2018 hướng dẫn về quản lý hoàn thuế giá trị gia tăng do Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 03/2021/TT-BTC hướng dẫn về miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp khoa học và công nghệ quy định tại Nghị định 13/2019/NĐ-CP về doanh nghiệp khoa học và công nghệ do Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 71/2021/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với cơ sở thực hiện xã hội hóa chưa truy thu theo Nghị quyết 63/NQ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn 5805/TCHQ-TXNK năm 2021 tiền chậm nộp thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng được khai báo là nguyên liệu thuốc bắc do Tổng cục Hải quan ban hành
- 1Thông tư 40/2021/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh do Bộ Tài chính ban hành
- 2Văn bản hợp nhất 24/VBHN-BTC năm 2022 hợp nhất Thông tư hướng dẫn thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007
- 2Luật Thuế giá trị gia tăng 2008
- 3Luật thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012
- 4Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi năm 2013
- 5Nghị định 209/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng
- 6Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014
- 7Nghị định 12/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế
- 8Nghị định 87/2017/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính
- 9Văn bản hợp nhất 13/VBHN-BTC năm 2018 hướng dẫn về quản lý hoàn thuế giá trị gia tăng do Bộ Tài chính ban hành
- 10Luật Quản lý thuế 2019
- 11Nghị định 126/2020/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Quản lý thuế
- 12Thông tư 03/2021/TT-BTC hướng dẫn về miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp khoa học và công nghệ quy định tại Nghị định 13/2019/NĐ-CP về doanh nghiệp khoa học và công nghệ do Bộ Tài chính ban hành
- 13Thông tư 71/2021/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với cơ sở thực hiện xã hội hóa chưa truy thu theo Nghị quyết 63/NQ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 14Công văn 5805/TCHQ-TXNK năm 2021 tiền chậm nộp thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng được khai báo là nguyên liệu thuốc bắc do Tổng cục Hải quan ban hành
Thông tư 100/2021/TT-BTC sửa đổi Thông tư 40/2021/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 100/2021/TT-BTC
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 15/11/2021
- Nơi ban hành: Bộ Tài chính
- Người ký: Trần Xuân Hà
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra