Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ NỘI VỤ | VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA |
Số: 10-NV/CB | Hà Nội, ngày 20 tháng 02 năm 1960 |
NÓI RÕ THÊM MỘT SỐ ĐIỂM VỀ CHẾ ĐỘ NỬA CUNG CẤP
Kính gửi: | - Các Bộ, các cơ quan, đoàn thể trung ương |
Qua thời gian thi hành Thông tư số 529-TTg của Thủ tướng phủ ngày 08-12-1958 và Thông tư số 84-TT/NV của Bộ Nội vụ ngày 24-12-1958 về chế độ nửa cung cấp, các cơ quan, địa phương có hỏi một số điểm, nay Bộ tôi xin nói rõ thêm như sau:
Thí dụ: Một giám đốc Vụ bậc 14/21, lương và phụ cấp khu vực là 126.560đ có cha mẹ, vợ và 2 con (vợ là cán bộ) sử dụng nhà ở 30m2 , loại nhà 150đ một m2, 1 ngọn điện 60 watt và nước; mỗi tháng phải trả là:
- Nhà, điện:
126.560đ x 3 | = 3.796đ |
100 |
Nước 5 người : 100 x 5 = 500đ
Cộng 4.296đ
Nếu ở nhà 40m2, 2 ngọn điện 60 watt và nước thì mỗi tháng phải trả là:
- Trả phần trong tiêu chuẩn 3.796đ
- Trả thêm phần ngoài tiêu chuẩn:
Trả về nhà 150đ x (40m2 – 30) = 1.500đ
Trả về điện 1.200 (2 ngọn – 1) 1.200đ
- Nước 5 người : 100 x 5 500đ
Cộng: 6.996đ
Còn các việc như bảo quản, vệ sinh nhà ở và nấu ăn thì cơ quan tùy tình hình cụ thể mà giải quyết, cần chú ý làm cho cán bộ được thuận lợi trong việc ăn, ở và phù hợp với tinh thần tiết kiệm chung.
Thí dụ: Ăn ở bếp tập thể của cơ quan nhưng có thể mức ăn khác hơn, hoặc nếu nhiều cán bộ trên ở tập tung một chỗ thì có thể bố trí người cấp dưỡng chung. Về vệ sinh chỗ ở (nhà xí, quét dọn quanh nhà…) thì hoặc là người cấp dưỡng trên kiêm nhiệm hoặc là mỗi ngày cơ quan phân công người lao động đến làm.
- Những người mà thu nhập mới so với thu nhập cũ không tăng (đứng nguyên hay bảo lưu) thì phần sử dụng về nhà ở, điện, nước bản thân người ấy và con không phải trả tiền. Nếu từ tháng 2-1959 về sau mà cán bộ ấy dùng thêm nhà ở, điện, nước thì sẽ trả phần thêm ấy bắt đầu từ tháng dùng thêm.
Thí dụ: Một cán bộ bậc 7/21 ở trường hợp phải bảo lưu, có 3 con ở buồng 8m2, một ngọn đèn 40 watt và 4 người dùng nước, từ tháng 5-1958 đến nay và về sau vẫn sử dụng như trên thì không thu tiền nhà ở, điện, nước. Nếu từ tháng 2-1959 cán bộ ấy ở thêm 3m2 thì cơ quan sẽ thu phần thêm 3m2.
- Những người mà thu nhập mới so với thu nhập cũ được tăng không bằng mức tiền phải trả về nhà ở, điện, nước thì được tăng bao nhiêu trả bấy nhiêu. Nếu từ tháng 2-1959 về sau mà cán bộ ấy dùng thêm thì sẽ trả phần thêm ấy bắt đầu từ tháng dùng thêm.
Thí dụ: Một cán bộ bậc 7/21 được tăng 400đ có 3 con ở 1 buồng 8m2 (loại nhà 150đ một m2) , 1 ngọn đèn 40 watt và 4 người sừ dụng nước - từ tháng 05-1958 đến nay và và sau vẫn sử dụng như trên thì mỗi tháng chỉ trả 400đ.
Nếu từ tháng 2-1959, cán bộ ấy ở thêm 3m2 thì cơ quan sẽ thu như sau:
Từ tháng 5-1958 đến tháng 1-1959 thu mỗi tháng: 400đ.
Từ tháng 2-1959 về sau, thu mỗi tháng: 400đ + 450đ = 850đ.
- Trong hai trường hợp trên, nếu vợ hoặc chồng là cán bộ, nhân viên cùng ở chung thì người được tăng chỉ trả trong phạm vi 3m25, 200đ điện và 100đ nước theo tỷ lệ 1% lương và phụ cấp khu vực.
- Từ tháng 5-1958 đến nay nơi nào đã thu tiền nước của con cán bộ, công nhân, nhân viên trong 2 trường hợp trên thì nay đều trả lại cho cán bộ, nhân viên ấy.
Còn được người công nhật, phù động, tạm tuyển làm có tính chất tạm thời nếu đã và đang sử dụng nhà ở, điện nước trong cơ quan thì thu tiền theo mức độ sử dụng và theo giá cung cấp đã quy định.
Ở những nơi như trại giam, đồn, trạm, vì công tác phải chong đèn suốt đêm, thì tuy có sử dụng vào sinh hoạt cá nhân cũng được miễn trả tiền dầu.
Thí dụ: 1 cán bộ ở Hà Nội ra ăn ở ngoài thu nhập cũ 58.000đ gồm cả 4.500đ ăn, ở ngoài; thu nhập mới 56.000đ.
Như vậy được bảo lưu 2.000đ.
Nay cán bộ ấy vào lại ở cơ quan hay được điều hẳn về địa phương, sẽ tính lại như sau:
- Thu nhập cũ 58.000đ – 4.500đ : 53.500đ
- Thu nhập mới ………………..: 56.000đ
Như vậy cán bộ ấy không còn bảo lưu nữa và lãnh theo lương mới: 56.000đ.
| K.T. BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ |
Thông tư 10-NV/CB năm 1960 về nói rõ thêm một số điểm về chế độ nửa cung cấp do Bộ Nội Vụ ban hành
- Số hiệu: 10-NV/CB
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 20/02/1959
- Nơi ban hành: Bộ Nội vụ
- Người ký: Tô Quang Đẩu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 8
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra