Hệ thống pháp luật

Chương 2 Thông tư 10/2010/TT-BKHCN hướng dẫn đánh giá, nghiệm thu dự án thuộc chương trình xây dựng mô hình ứng dụng và chuyển giao khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế – xã hội nông thôn và miền núi giai đoạn 2004 - 2010 do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành

Chương II

TỔ CHỨC ĐÁNH GIÁ, NGHIỆM THU DỰ ÁN

Mục 1. Đánh giá, nghiệm thu dự án do Trung ương quản lý

Điều 6. Đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện mô hình

1. Hồ sơ đánh giá kết quả thực hiện mô hình

Hồ sơ đánh giá kết quả thực hiện mô hình gồm: báo cáo kết quả thực hiện mô hình và các tài liệu có liên quan khác đến việc triển khai thực hiện mô hình.

Báo cáo kết quả triển khai thực hiện mô hình phải thể hiện được: kết quả thực hiện về nội dung, quy mô của các mô hình so với hợp đồng; tình hình sử dụng kinh phí hỗ trợ từ nguồn ngân sách và huy động kinh phí đối ứng để thực hiện mô hình; hiệu quả kinh tế - xã hội và môi trường của mô hình; khả năng duy trì và phát triển nhân rộng của mô hình; phương án tổ chức nhân rộng mô hình.

2. Đánh giá kết quả thực hiện mô hình

a) Căn cứ báo cáo kết quả triển khai thực hiện mô hình, Hội đồng đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện mô hình thảo luận, đánh giá và xác nhận theo các nội dung:

- Mức độ thực hiện nội dung và quy mô so với Hợp đồng;

- Phương pháp tổ chức, quản lý, chỉ đạo thực hiện mô hình;

- Tình hình sử dụng kinh phí hỗ trợ từ ngân sách và huy động kinh phí đối ứng để thực hiện mô hình;

- Hiệu quả kinh tế - xã hội và môi trường của mô hình;

- Khả năng duy trì và nhân rộng của mô hình.

b) Kết quả làm việc của Hội đồng đánh giá, nghiệm thu mô hình được thể hiện thông qua một Biên bản theo mẫu quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này và việc đánh giá, nghiệm thu mỗi mô hình được ghi chép thông qua một Biên bản riêng.

Điều 7. Đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện dự án cấp tỉnh, thành phố

1. Hồ sơ đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện dự án cấp tỉnh, thành phố

a) Chậm nhất 35 ngày kể từ ngày kết thúc Hợp đồng, chủ nhiệm dự án và cơ quan chủ trì thực hiện dự án có trách nhiệm nộp 12 bộ hồ sơ kết quả thực hiện dự án cấp tỉnh, thành phố (trong đó có ít nhất 01 bộ hồ sơ gốc) cho Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh, thành phố.

b) Bộ hồ sơ kết quả thực hiện dự án cấp tỉnh, thành phố gồm công văn đề nghị đánh giá kết quả thực hiện dự án cấp tỉnh, thành phố của cơ quan chủ trì và các tài liệu sau đây:

- Báo cáo kết quả thực hiện dự án (báo cáo tổng kết) theo mẫu quy định tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này.

- Báo cáo tóm tắt kết quả thực hiện dự án.

- Tập hợp các tài liệu có liên quan gồm:

+ Thuyết minh và hợp đồng dự án (bản phô tô);

+ Những tài liệu và sản phẩm của dự án theo yêu cầu đã nêu trong Hợp đồng;

+ Các báo cáo và biên bản kiểm tra định kỳ;

+ Biên bản quyết toán tài chính hàng năm và biên bản xác nhận tình hình sử dụng kinh phí năm cuối của Văn phòng Chương trình Nông thôn miền núi nếu năm cuối chưa đến thời hạn quyết toán.

+ Báo cáo kết quả triển khai thực hiện các mô hình;

+ Quyết định thành lập Hội đồng đánh giá, nghiệm thu các mô hình và biên bản đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện các mô hình;

+ Các văn bản có liên quan khác.

2. Đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện dự án cấp tỉnh, thành phố

a) Căn cứ vào hồ sơ đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện dự án cấp tỉnh, thành phố, Hội đồng đánh giá, nghiệm thu cấp tỉnh, thành phố đánh giá kết quả thực hiện dự án theo các nội dung sau:

- Mức độ thực hiện nội dung và quy mô so với Hợp đồng;

- Phương pháp tổ chức, quản lý, chỉ đạo thực hiện dự án;

- Tình hình sử dụng kinh phí hỗ trợ từ ngân sách và huy động kinh phí đối ứng để thực hiện dự án;

- Hiệu quả kinh tế – xã hội và môi trường của dự án;

- Khả năng duy trì và nhân rộng kết quả của dự án.

b) Hội đồng đánh giá, nghiệm thu cấp tỉnh, thành phố đánh giá kết quả thực hiện dự án theo các tiêu chí và thang điểm quy định tại Phụ lục IV kèm theo Thông tư này và xếp loại dự án theo các mức “đạt” hoặc “không đạt”.

- Dự án được đánh giá ở mức “đạt” là dự án có bình quân tổng số điểm đánh giá của các thành viên Hội đồng có mặt từ 60 điểm đến 100 điểm.

- Dự án được đánh giá ở mức “không đạt” là dự án có bình quân tổng số điểm đánh giá của các thành viên Hội đồng có mặt dưới 60 điểm hoặc thuộc một trong các trường hợp sau:

+ Hồ sơ, tài liệu, số liệu cung cấp không trung thực;

+ Vi phạm nghiêm trọng các nguyên tắc quản lý tài chính đối với kinh phí của dự án (có kết luận bằng văn bản của các đoàn thanh tra, kiểm tra có thẩm quyền);

+ Tự ý sửa đổi mục tiêu, nội dung;

+ Nộp hồ sơ đánh giá, nghiệm thu chậm so với tiến độ quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 8 của Thông tư này từ 181 ngày trở lên mà không có ý kiến chấp thuận của Bộ Khoa học và Công nghệ.

c) Xử lý kết quả đánh giá kết quả thực hiện dự án cấp tỉnh, thành phố

- Đối với các dự án được đánh giá “không đạt”, Hội đồng đánh giá, nghiệm thu cấp tỉnh, thành phố có trách nhiệm xem xét, xác định những nội dung, công việc đã thực hiện được theo đúng Hợp đồng làm căn cứ để Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố và Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét và xử lý.

- Đối với những dự án được đánh giá ở mức “đạt” trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày họp xong Hội đồng đánh giá, nghiệm thu cấp tỉnh, thành phố, chủ nhiệm dự án và cơ quan chủ trì dự án có trách nhiệm phối hợp với cơ quan chuyển giao công nghệ bổ sung hoàn thiện hồ sơ theo kiến nghị của Hội đồng .

Điều 8. Đánh giá, nghiệm thu dự án cấp Nhà nước

1. Hồ sơ đánh giá, nghiệm thu dự án cấp Nhà nước

a) Chậm nhất là 75 ngày kể từ ngày kết thúc hợp đồng, chủ nhiệm dự án và cơ quan chủ trì thực hiện dự án có trách nhiệm nộp 15 bộ hồ sơ đã bổ sung và hoàn thiện theo kiến nghị của Hội đồng đánh giá, nghiệm thu cấp tỉnh, thành phố (trong đó có ít nhất 01 bộ hồ sơ gốc) cho Văn phòng Chương trình Nông thôn miền núi, Bộ Khoa học và Công nghệ.

b) Bộ hồ sơ đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện dự án cấp Nhà nước gồm công văn đề nghị nghiệm thu cấp Nhà nước của cơ quan chủ trì và các tài liệu sau đây:

- Báo cáo kết quả thực hiện dự án (báo cáo tổng kết) đã bổ sung và hoàn thiện theo kiến nghị của Hội đồng đánh giá, nghiệm thu cấp tỉnh, thành phố.

- Báo cáo tóm tắt kết quả thực hiện dự án đã bổ sung và hoàn thiện theo kiến nghị của Hội đồng đánh giá, nghiệm thu cấp tỉnh, thành phố.

- Tập hợp các tài liệu có liên quan gồm:

+ Thuyết minh và hợp đồng dự án (bản phô tô);

+ Những tài liệu và sản phẩm của dự án theo yêu cầu đã nêu trong Hợp đồng;

+ Các báo cáo và biên bản kiểm tra định kỳ;

+ Biên bản quyết toán tài chính hàng năm và biên bản xác nhận tình hình sử dụng kinh phí năm cuối của Văn phòng Chương trình Nông thôn miền núi nếu năm cuối chưa đến thời hạn quyết toán.

+ Báo cáo kết quả triển khai thực hiện các mô hình;

+ Quyết định thành lập Hội đồng đánh giá, nghiệm thu các mô hình và biên bản đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện các mô hình;

+ Quyết định thành lập Hội đồng đánh giá, nghiệm thu cấp tỉnh, thành phố và biên bản đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện dự án cấp tỉnh, thành phố;

+ Các văn bản có liên quan khác.

2. Đánh giá, nghiệm thu dự án cấp Nhà nước

a) Căn cứ vào hồ sơ đánh giá, nghiệm thu dự án cấp Nhà nước, Hội đồng đánh giá, nghiệm thu cấp Nhà nước đánh giá kết quả thực hiện dự án theo các nội dung sau:

- Kết quả công tác chuyển giao công nghệ so với mục tiêu, nội dung của dự án và Hợp đồng;

- Mức độ thực hiện nội dung và quy mô so với Hợp đồng;

- Phương pháp tổ chức, quản lý, chỉ đạo thực hiện dự án;

- Tình hình sử dụng kinh phí hỗ trợ từ ngân sách và huy động kinh phí đối ứng để thực hiện dự án;

- Hiệu quả kinh tế – xã hội và môi trường của dự án;

- Khả năng duy trì và nhân rộng kết quả của dự án.

b) Kết quả thực hiện dự án được đánh giá bằng điểm theo các tiêu chí và thang điểm quy định tại Phụ lục V kèm theo Thông tư này và thời điểm nộp hồ sơ để xếp loại dự án theo các mức “xuất sắc”, “khá”, “đạt” hoặc “không đạt”. Cụ thể như sau:

- Dự án được đánh giá ở mức “xuất sắc” là dự án có bình quân tổng số điểm đánh giá của các thành viên Hội đồng có mặt từ 90 điểm đến 100 điểm và hồ sơ nộp đúng tiến độ quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 8 của Thông tư này hoặc không chậm hơn tiến độ quy định là 15 ngày.

- Dự án được đánh giá ở mức “khá” là dự án có bình quân tổng số điểm đánh giá của các thành viên Hội đồng có mặt từ 75 điểm đến dưới 90 điểm và hồ sơ nộp không chậm hơn tiến độ quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 8 của Thông tư này là 15 ngày hoặc trên 90 điểm nhưng hồ sơ nộp chậm so với tiến độ quy định từ 16 đến 30 ngày.

- Dự án được đánh giá ở mức “đạt” là dự án có bình quân tổng số điểm đánh giá của các thành viên Hội đồng có mặt từ 60 điểm đến dưới 75 điểm và hồ sơ nộp không chậm so với tiến độ quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 8 của Thông tư này là 30 ngày hoặc trên 75 điểm nhưng hồ sơ nộp chậm so với tiến độ quy định từ 31 đến 180 ngày.

- Dự án được đánh giá ở mức “không đạt” là dự án có bình quân tổng số điểm đánh giá của các thành viên Hội đồng có mặt dưới 60 điểm và hồ sơ nộp không chậm hơn tiến độ quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 8 của Thông tư này là 180 ngày hoặc thuộc một trong các trường hợp sau:

+ Hồ sơ, tài liệu, số liệu cung cấp không trung thực;

+ Vi phạm nghiêm trọng các nguyên tắc quản lý tài chính đối với kinh phí của dự án (có kết luận bằng văn bản của các đoàn thanh tra, kiểm tra có thẩm quyền);

+ Tự ý sửa đổi mục tiêu, nội dung;

+ Nộp hồ sơ đánh giá nghiệm thu chậm so với tiến độ quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 8 của Thông tư này từ 180 ngày trở lên mà không có ý kiến chấp thuận của Bộ Khoa học và Công nghệ.

c) Xử lý kết quả đánh giá, nghiệm thu cấp Nhà nước

- Đối với các dự án được đánh giá “không đạt”, Hội đồng đánh giá, nghiệm thu cấp Nhà nước có trách nhiệm xem xét, xác định những nội dung, công việc đã thực hiện được theo đúng Hợp đồng làm căn cứ để Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét và xử lý.

- Đối với những dự án được đánh giá ở mức “đạt” trở lên, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày họp xong Hội đồng đánh giá, nghiệm thu cấp Nhà nước, chủ nhiệm dự án và cơ quan chủ trì dự án có trách nhiệm phối hợp với cơ quan chuyển giao công nghệ bổ sung hoàn thiện hồ sơ theo kiến nghị của Hội đồng và gửi 03 bộ hồ sơ gốc về Văn phòng Chương trình Nông thôn miền núi, Bộ Khoa học và Công nghệ để tổ chức thanh lý hợp đồng.

Mục 2. Đánh giá, nghiệm thu dự án ủy quyền địa phương quản lý

Điều 9. Đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện mô hình

Việc đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện mô hình được thực hiện theo quy định tại Điều 6, Mục 1 của Thông tư này.

Điều 10. Đánh giá, nghiệm thu dự án cấp tỉnh, thành phố

1. Hồ sơ đánh giá, nghiệm thu dự án cấp tỉnh, thành phố

a) Chậm nhất là 35 ngày kể từ ngày kết thúc Hợp đồng, chủ nhiệm dự án và cơ quan chủ trì thực hiện dự án có trách nhiệm nộp 12 bộ hồ sơ đánh giá, nghiệm thu (trong đó có ít nhất 01 bộ hồ sơ gốc) cho Sở Khoa học và Công nghệ.

b) Bộ hồ sơ đánh giá, nghiệm thu dự án cấp tỉnh, thành phố gồm công văn đề nghị nghiệm thu cấp tỉnh, thành phố của cơ quan chủ trì và các tài liệu sau đây:

- Báo cáo kết quả thực hiện dự án (báo cáo tổng kết) theo mẫu quy định tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này.

- Báo cáo tóm tắt kết quả thực hiện dự án.

- Tập hợp các tài liệu có liên quan gồm:

+ Thuyết minh và hợp đồng dự án (bản phô tô);

+ Những tài liệu và sản phẩm của dự án theo yêu cầu đã nêu trong hợp đồng;

+ Các báo cáo và biên bản kiểm tra định kỳ;

+ Biên bản quyết toán tài chính hàng năm và biên bản xác nhận tình hình sử dụng kinh phí năm cuối nếu năm cuối chưa đến thời hạn quyết toán.

+ Báo cáo kết quả triển khai thực hiện các mô hình;

+ Quyết định thành lập Hội đồng đánh giá, nghiệm thu các mô hình và biên bản đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện các mô hình;

+ Các văn bản có liên quan khác.

2. Đánh giá, nghiệm thu dự án cấp tỉnh, thành phố

a) Căn cứ vào hồ sơ đánh giá, nghiệm thu dự án cấp tỉnh, thành phố, Hội đồng đánh giá, nghiệm thu cấp tỉnh, thành phố đánh giá kết quả thực hiện dự án theo các nội dung sau:

- Kết quả công tác chuyển giao công nghệ so với mục tiêu, nội dung của dự án và hợp đồng;

- Mức độ thực hiện nội dung và quy mô so với Hợp đồng;

- Phương pháp tổ chức, quản lý, chỉ đạo thực hiện dự án;

- Tình hình sử dụng kinh phí hỗ trợ từ ngân sách và huy động kinh phí đối ứng để thực hiện dự án;

- Hiệu quả kinh tế – xã hội và môi trường của dự án;

- Khả năng duy trì và nhân rộng kết quả của dự án.

b) Kết quả thực hiện dự án được đánh giá bằng điểm theo các tiêu chí và thang điểm quy định tại Phụ lục VI kèm theo Thông tư này và thời điểm nộp hồ sơ để xếp loại dự án theo các mức “xuất sắc”, “khá”, “đạt” hoặc “không đạt”. Cụ thể như sau:

- Dự án được đánh giá ở mức “xuất sắc” là dự án có bình quân tổng số điểm đánh giá của các thành viên Hội đồng có mặt từ 90 điểm đến 100 điểm và hồ sơ nộp đúng tiến độ quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 10 của Thông tư này hoặc không chậm hơn tiến độ quy định là 15 ngày.

- Dự án được đánh giá ở mức “khá” là dự án có bình quân tổng số điểm đánh giá của các thành viên Hội đồng có mặt từ 75 điểm đến dưới 90 điểm và hồ sơ nộp không chậm hơn tiến độ quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 10 của Thông tư này là 15 ngày hoặc trên 90 điểm nhưng hồ sơ nộp chậm so với tiến độ quy định từ 16 đến 30 ngày.

- Dự án được đánh giá ở mức “đạt” là dự án có bình quân tổng số điểm đánh giá của các thành viên Hội đồng có mặt từ 60 điểm đến dưới 75 điểm và hồ sơ nộp không chậm so với tiến độ quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 10 của Thông tư này là 30 ngày hoặc trên 75 điểm nhưng hồ sơ nộp chậm so với tiến độ quy định từ 31 đến 180 ngày.

- Dự án được đánh giá ở mức “không đạt” là dự án có bình quân tổng số điểm đánh giá của các thành viên Hội đồng có mặt dưới 60 điểm và hồ sơ nộp không chậm hơn tiến độ quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 10 của Thông tư này là 180 ngày hoặc thuộc 1 trong các trường hợp sau:

+ Hồ sơ, tài liệu, số liệu cung cấp không trung thực;

+ Vi phạm nghiêm trọng các nguyên tắc quản lý tài chính đối với kinh phí của dự án (có kết luận bằng văn bản của các đoàn thanh tra, kiểm tra có thẩm quyền);

+ Tự ý sửa đổi mục tiêu, nội dung;

+ Nộp hồ sơ đánh giá nghiệm thu chậm so với tiến độ quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 10 của Thông tư này từ 181 ngày trở lên mà không có ý kiến chấp thuận của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố hoặc Sở Khoa học và Công nghệ.

c) Xử lý kết quả đánh giá, nghiệm thu cấp tỉnh, thành phố

- Đối với các dự án được đánh giá “không đạt”, Hội đồng đánh giá, nghiệm thu cấp tỉnh, thành phố có trách nhiệm xem xét, xác định những nội dung, công việc đã thực hiện được theo đúng hợp đồng làm căn cứ để Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố xem xét và xử lý.

- Đối với những dự án được đánh giá ở mức “đạt” trở lên, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày họp xong Hội đồng đánh giá, nghiệm thu cấp tỉnh, thành phố, chủ nhiệm dự án và cơ quan chủ trì dự án có trách nhiệm phối hợp với cơ quan chuyển giao công nghệ bổ sung hoàn thiện hồ sơ theo kiến nghị của Hội đồng đánh giá, nghiệm thu cấp tỉnh, thành phố và gửi 03 bộ hồ sơ gốc về Sở Khoa học và Công nghệ để tổ chức thanh lý hợp đồng, 02 bộ hồ sơ gốc về Văn phòng Chương trình Nông thôn miền núi để tổng hợp.

Thông tư 10/2010/TT-BKHCN hướng dẫn đánh giá, nghiệm thu dự án thuộc chương trình xây dựng mô hình ứng dụng và chuyển giao khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế – xã hội nông thôn và miền núi giai đoạn 2004 - 2010 do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành

  • Số hiệu: 10/2010/TT-BKHCN
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 30/07/2010
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nguyễn Quân
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 519 đến số 520
  • Ngày hiệu lực: 13/09/2010
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra