Chương 2 Thông tư 10/2010/TT-BGTVT quy định về quản lý và bảo trì đường bộ do Bộ Giao thông vận tải ban hành
Điều 5. Nội dung công tác quản lý đường bộ
1. Lưu trữ và quản lý khai thác hồ sơ hoàn công công trình đường bộ xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo, sửa chữa định kỳ, sửa chữa đột xuất.
2. Lập hồ sơ quản lý công trình đường bộ
a) Đối với cầu đường bộ: Gồm các tài liệu trích từ hồ sơ hoàn công như trạng thái không của cầu, hồ sơ hệ mốc cao độ, bình đồ, mặt cắt dọc, mặt cắt ngang cầu, mặt cắt địa chất, hồ sơ đền bù giải phóng mặt bằng, hồ sơ mốc lộ giới, hành lang an toàn cầu, hồ sơ kiểm định, hồ sơ cấp phép thi công; lập sổ lý lịch cầu, cập nhật kết quả các đợt kiểm tra, kiểm định, các dự án sửa chữa định kỳ, sửa chữa đột xuất; sổ tuần tra, kiểm tra cầu;
b) Đối với đường bộ: Gồm các tài liệu trích từ hồ sơ hoàn công như bình đồ, mặt cắt dọc, mặt cắt ngang, mặt cắt địa chất, hệ thống thoát nước, hồ sơ đền bù giải phóng mặt bằng, hồ sơ mốc lộ giới, hồ sơ cấp phép thi công; lập bình đồ duỗi thẳng và cập nhật các biến động về tổ chức giao thông, sử dụng đất dành cho đường bộ; số tuần đường; cập nhật số liệu về đếm xe (lưu lượng, tải trọng xe); cập nhật kết quả các đợt kiểm tra, các dự án sửa chữa định kỳ, sửa chữa đột xuất;
c) Đối với bến phà đường bộ: Gồm các tài liệu trích từ hồ sơ hoàn công như bình đồ, kể cả bình đồ bố trí phao tiêu, đèn tín hiệu hướng dẫn giao thông đường thủy khu vực bến phà, tổ chức giao thông, mặt cắt dọc, mặt cắt ngang bến, hồ sơ đền bù giải phóng mặt bằng, hồ sơ mốc lộ giới, hành lang an toàn bến phà, hồ sơ cấp phép thi công; cập nhật các thay đổi về luồng, về lưu lượng người, phương tiện tham gia giao thông; các thay đổi về tổ chức giao thông, kết quả kiểm tra và dự án sửa chữa định kỳ, đột xuất;
d) Đối với hầm đường bộ: Lập hồ sơ quản lý như quy định đối với đường bộ, ngoài ra còn phải theo dõi cập nhật tình trạng quạt thông gió, hầm thông gió, các sự cố về cháy nổ, về hoạt động của hầm hút bụi tĩnh điện; hệ thống chiếu sáng, hệ thống bơm nước, hệ thống thoát nước, hệ thống xử lý nước thải hệ thống PCCC và các thiết bị phụ trợ khác;
đ) Công trình kè, cống và các công trình nhân tạo tương tự, ngoài việc quản lý bảo dưỡng thường xuyên, phải lập kế hoạch kiểm tra, theo dõi riêng.
3. Lập hồ sơ quản lý hành lang an toàn đường bộ
a) Hồ sơ quản lý hành lang an toàn đường bộ bao gồm tình trạng sử dụng đất hành lang an toàn đường bộ, các công trình ảnh hưởng đến an toàn đường bộ, an toàn giao thông; vi phạm, thời điểm vi phạm và quá trình xử lý vi phạm;
b) Hồ sơ đấu nối đường nhánh phải lập riêng để theo dõi và cập nhật bổ sung các vi phạm liên quan đến đấu nối đường nhánh để làm việc với các cấp có thẩm quyền và chính quyền địa phương nhằm đảm bảo an toàn giao thông đường bộ;
c) Lập hồ sơ quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật bao gồm hồ sơ hoàn công các công trình hạ tầng kỹ thuật nằm trong hành lang an toàn đường bộ, giấy phép thi công và các văn bản liên quan khác.
4. Tổ chức thực hiện quản lý, bảo vệ công trình đường bộ; phối hợp với công an, Ủy ban nhân dân các cấp quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
5. Theo dõi tình hình hư hại công trình đường bộ; tổ chức tuần tra, kiểm tra thường xuyên, phát hiện kịp thời hư hỏng và các hành vi vi phạm kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, tiến hành xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị Ủy ban nhân dân các cấp xử lý theo quy định.
6. Kiểm tra tình trạng kỹ thuật định kỳ tháng, quý, năm; kiểm tra đột xuất sau mỗi đợt lụt, bão hoặc các tác động bất thường khác.
7. Thực hiện đếm xe, phân tích số liệu và đánh giá sự tăng trưởng của lưu lượng, kiểu loại phương tiện cơ giới đường bộ.
8. Thực hiện quản lý tải trọng, khổ giới hạn xe; tổ chức cấp giấy lưu hành cho xe bánh xích, xe quá khổ giới hạn, quá tải trọng công trình đường bộ; kiểm tra tải trọng xe ở các trạm kiểm tra tải trọng xe cố định hoặc tạm thời và xử lý theo quy định, phân tích đánh giá tác động do hoạt động của xe quá khổ, quá tải đến sự bền vững công trình đường bộ.
9. Lập biểu mẫu theo dõi số vụ tai nạn, xác định nguyên nhân ban đầu từng vụ tai nạn, thiệt hại do tai nạn. Phối hợp với cơ quan công an, chính quyền địa phương để giải quyết tai nạn giao thông theo thẩm quyền.
10. Phân làn, phân luồng, tổ chức giao thông; thường xuyên rà soát, điều chỉnh hệ thống báo hiệu đường bộ cho phù hợp; lập hồ sơ điểm đen, xử lý và theo dõi kết quả các điểm đen đã được xử lý.
11. Trực đảm bảo giao thông; theo dõi tình hình thời tiết, ngập lụt, các sự cố công trình, xử lý và báo cáo theo quy định;
12. Báo cáo định kỳ, đột xuất theo quy định.
Điều 6. Nội dung bảo trì đường bộ
1. Công tác bảo trì đường bộ bao gồm: Bảo dưỡng thường xuyên; sửa chữa định kỳ và sửa chữa đột xuất.
2. Bảo dưỡng thường xuyên là công việc hàng ngày hoặc theo định kỳ hàng tuần hoặc hàng tháng hoặc hàng quý, nhằm theo dõi tình trạng đường bộ, đưa ra giải pháp ngăn chặn hư hỏng, sửa chữa kịp thời những hư hỏng nhỏ ảnh hưởng đến chất lượng đường bộ, duy trì tình trạng làm việc bình thường của đường bộ để bảo đảm giao thông an toàn, thông suốt.
3. Công tác sửa chữa định kỳ là công tác sửa chữa hư hỏng đường bộ theo thời hạn quy định, kết hợp khắc phục một số khuyết tật của đường bộ xuất hiện trong quá trình khai thác, nhằm khôi phục tình trạng kỹ thuật ban đầu và cải thiện điều kiện khai thác của đường bộ (nếu cần thiết).
Công tác sửa chữa định kỳ bao gồm sửa chữa vừa và sửa chữa lớn; giữa hai kỳ sửa chữa lớn có ít nhất một lần sửa chữa vừa.
a) Đối với đường bộ
Thời hạn sửa chữa vừa và sửa chữa lớn đường bộ được quy định theo loại kết cấu mặt đường và lưu lượng xe tính toán thiết kế mặt đường theo bảng dưới đây.
TT | Loại kết cấu mặt đường | Thời hạn sửa chữa vừa (năm) | Thời hạn sửa chữa lớn (năm) |
1 | Bê tông nhựa | 4 | 12 |
2 | Bê tông xi măng | 8 | 24 |
3 | Đá dăm trộn nhựa, đá dăm đen | 3 | 9 |
4 | Thấm nhập nhựa; láng nhựa 2, 3 lớp | 3 | 6 |
5 | Đá dăm tiêu chuẩn, cấp phối đá dăm | 2 | 4 |
6 | Cấp phối thiên nhiên | 1 | 3 |
Thời hạn quy định sửa chữa vừa và sửa chữa lớn đường bộ được điều chỉnh bằng hệ số triết giảm phù hợp với điều kiện về thời gian sử dụng đường bộ và tăng trưởng lưu lượng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ. Các hệ số này được vận dụng theo quy định tương tự hệ số (Kt), (Kl) tại các Phụ lục của Định mức bảo dưỡng thường xuyên đường bộ.
b) Đối với cầu đường bộ:
- Cầu tạm: Công tác sửa chữa định kỳ phải căn cứ vào kết quả kiểm tra định kỳ.
- Các cầu khác: Công tác sửa chữa định kỳ phải căn cứ vào kết quả kiểm tra định kỳ, kết quả kiểm định.
c) Đối với hầm đường bộ, bến phà: Ngoài sửa chữa theo quy trình vận hành khai thác phù hợp với quy định, phải sửa chữa định kỳ căn cứ vào kết quả kiểm tra định kỳ.
4. Công tác sửa chữa đột xuất là sửa chữa các sự cố hư hỏng đường bộ do thiên tai lụt, bão hoặc các sự cố bất thường khác gây ra. Đơn vị quản lý đường bộ trực tiếp phải chủ động lập phương án, khẩn trương huy động mọi lực lượng về nhân lực, thiết bị, vật tư để tổ chức phân luồng, khắc phục đảm bảo giao thông và báo cáo nhanh về cơ quan quản lý đường bộ để được hỗ trợ.
Sửa chữa đột xuất được chia làm hai bước như sau:
a) Bước 1: Thực hiện sửa chữa khôi phục đường bộ khẩn cấp, đảm bảo thông xe nhanh nhất và hạn chế thiệt hại công trình đường bộ. Bước 1 được thực hiện đồng thời vừa xử lý, vừa lập hồ sơ để hoàn thiện thủ tục làm cơ sở thanh quyết toán.
b) Bước 2: Xử lý tiếp theo Bước 1, nhằm khôi phục đường bộ theo quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật như trước khi xảy ra sự cố hoặc bền vững hóa, kiên cố hóa công trình. Bước 2 được thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định như đối với công trình xây dựng cơ bản.
Điều 7. Áp dụng tiêu chuẩn kỹ thuật, định mức công tác quản lý, bảo trì đường bộ
1. Tổng cục Đường bộ Việt Nam tổ chức xây dựng, thẩm định và công bố các tiêu chuẩn kỹ thuật cơ sở về bảo dưỡng thường xuyên đường bộ.
Tổng cục Đường bộ Việt Nam hướng dẫn, giám sát, kiểm tra thực hiện quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật và định mức bảo dưỡng thường xuyên đường bộ trên phạm vi toàn quốc, Theo dõi, đánh giá việc áp dụng quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật và định mức bảo dưỡng thường xuyên đường bộ; chuyển đổi tiêu chuẩn ngành thành tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc gia về bảo dưỡng thường xuyên đường bộ (kể cả đường giao thông nông thôn). Xây dựng định mức bảo dưỡng thường xuyên đường bộ trình cơ quan có thẩm quyền công bố theo quy định.
2. Tiêu chuẩn kỹ thuật và định mức sửa chữa định kỳ, sửa chữa đột xuất đường bộ
Áp dụng theo quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật và định mức như quy định đối với công trình xây dựng cơ bản.
3. Tiêu chuẩn kỹ thuật và định mức bảo dưỡng thường xuyên đường bộ
a) Áp dụng theo quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật về bảo dưỡng thường xuyên đường bộ hiện hành
b) Áp dụng theo Định mức bảo dưỡng thường xuyên đường bộ
c) Các định mức duy tu, bảo dưỡng thảm cỏ, cây xanh, hệ thống điện chiếu sáng, cọc cừ và định mức tương tự khác không có ở các tập định mức nêu tại điểm b khoản 3 Điều này, áp dụng các định mức tương ứng của ngành khác hoặc của địa phương đã được cơ quan có thẩm quyền ban hành.
Điều 8. Trách nhiệm về quản lý, bảo trì đường bộ
1. Trách nhiệm của các tổ chức và cá nhân trong công tác quản lý, bảo trì đường bộ:
a) Tổ chức thực hiện công tác quản lý, bảo trì công trình đường bộ theo các yêu cầu quy định tại
b) Phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm công trình đường bộ, sử dụng trái phép đất dành cho đường bộ;
c) Chịu trách nhiệm về việc chất lượng công trình đường bộ bị xuống cấp do không thực hiện quy trình bảo trì theo quy định.
2. Hệ thống quốc lộ
Tổng cục Đường bộ Việt Nam tổ chức thực hiện quản lý, bảo trì; lưu trữ và quản lý khai thác hồ sơ hoàn công công trình đường bộ xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo; tổng hợp báo cáo Bộ Giao thông vận tải về công tác quản lý, bảo trì hệ thống quốc lộ định kỳ trước ngày 15 tháng 01 hàng năm và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu.
3. Hệ thống đường địa phương
a) Hệ thống đường tỉnh, đường đô thị do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện quản lý, bảo trì thông qua cơ quan chuyên môn là Sở Giao thông vận tải;
b) Hệ thống đường huyện, đường xã do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể về quản lý, bảo trì phù hợp điều kiện của địa phương; Sở Giao thông vận tải hướng dẫn, kiểm tra thực hiện nhiệm vụ quản lý, bảo trì các hệ thống đường địa phương.
c) Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm tổng hợp báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về công tác quản lý, bảo trì hệ thống đường địa phương và đường quốc lộ được ủy thác quản lý về Tổng cục Đường bộ Việt Nam và Bộ Giao thông vận tải.
4. Hệ thống đường chuyên dùng, đường không do Nhà nước quản lý khai thác, đường được đầu tư xây dựng không bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước do chủ đầu tư tổ chức quản lý, bảo trì phải tuân thủ theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia được công bố.
5. Khi cải tạo, nâng cấp đường đang khai thác, chủ đầu tư dự án có trách nhiệm chỉ đạo nhà thầu thi công thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn giao thông theo quy định.
6. Tổng cục Đường bộ Việt Nam có trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các địa phương, các chủ đầu tư về công tác chuyên môn, nghiệp vụ quản lý, bảo trì đường bộ.
Tổng cục Đường bộ Việt Nam căn cứ yêu cầu về quản lý, cung cấp thông tin, có trách nhiệm xây dựng ngân hàng dữ liệu đường bộ và quy định các biểu mẫu thống kê, báo cáo công tác quản lý bảo trì đường bộ.
Thông tư 10/2010/TT-BGTVT quy định về quản lý và bảo trì đường bộ do Bộ Giao thông vận tải ban hành
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Yêu cầu công tác quản lý và bảo trì đường bộ