Hệ thống pháp luật

Chương 2 Thông tư 09/2009/TT-BTTTT về kiểm định và công bố sự phù hợp đối với công trình kỹ thuật chuyên ngành viễn thông do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành

Chương 2.

KIỂM ĐỊNH VÀ CÔNG BỐ SỰ PHÙ HỢP

MỤC 1. QUY ĐỊNH VỀ KIỂM ĐỊNH

Điều 7. Nội dung kiểm định

1. Nội dung kiểm định là các yêu cầu về an toàn chuyên ngành kỹ thuật viễn thông được quy định tại các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành hoặc quy định bắt buộc áp dụng, bao gồm các tiêu chí về an toàn trong trường bức xạ tần số vô tuyến điện và các tiêu chí an toàn khác theo quy định.

2. Việc kiểm định công trình viễn thông không thay thế và không làm giảm trách nhiệm của doanh nghiệp đối với chất lượng, an toàn công trình viễn thông theo quy định của pháp luật.

Điều 8. Các trường hợp công trình viễn thông phải kiểm định

1. Công trình viễn thông lắp đặt mới.

Đối với công trình viễn thông lắp đặt mới thuộc “Danh mục công trình viễn thông bắt buộc kiểm định”, doanh nghiệp phải hoàn thiện hồ sơ hợp lệ được quy định tại khoản 1 Điều 10 của Thông tư này và gửi đến tổ chức kiểm định trong thời hạn chín mươi (90) ngày kể từ ngày đưa công trình vào khai thác sử dụng.

2. Các trường hợp công trình viễn thông phải kiểm định lại:

a) Giấy chứng nhận kiểm định công trình viễn thông hết hiệu lực;

b) Thay đổi địa điểm lắp đặt của công trình viễn thông;

c) Lắp đặt thêm anten mới trên cùng một cột anten hoặc tại cùng vị trí mà công trình viễn thông đó đã được cấp Giấy chứng nhận kiểm định;

d) Có thay đổi cấu hình (tăng công suất bức xạ; tăng kích thước anten; thay đổi vị trí, độ cao và hướng anten) làm cho các tiêu chí về an toàn trong trường bức xạ tần số vô tuyến điện vượt quá giá trị đã được kiểm định.

Trong trường hợp công trình có thay đổi cấu hình nhưng các tiêu chí về an toàn trong trường bức xạ tần số vô tuyến điện không vượt quá giá trị đã được kiểm định thì không phải kiểm định lại, nhưng doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm đảm bảo mức an toàn bức xạ và báo cáo Tổ chức kiểm định về những thay đổi của công trình viễn thông.

Đối với công trình viễn thông phải kiểm định lại theo điểm a khoản này, doanh nghiệp phải hoàn thiện hồ sơ hợp lệ được quy định tại khoản 1 Điều 10 của Thông tư này và gửi đến tổ chức kiểm định trong thời hạn bốn mươi lăm (45) ngày trước ngày giấy chứng nhận kiểm định công trình viễn thông hết hiệu lực. Đối với công trình viễn thông phải kiểm định lại theo điểm b, c, d khoản này, doanh nghiệp phải hoàn thiện hồ sơ hợp lệ được quy định tại khoản 1 Điều 10 của Thông tư này và gửi đến tổ chức kiểm định trong thời hạn bốn mươi lăm (45) ngày kể từ ngày có thay đổi.

Điều 9. Các bước kiểm định

1. Do kiểm định công trình viễn thông;

2. Thẩm định, đánh giá sự phù hợp của hồ sơ đăng ký kiểm định công trình viễn thông;

3. Cấp Giấy chứng nhận kiểm định công trình viễn thông (theo Mẫu 1 tại Phụ lục của Thông tư này).

Điều 10. Thủ tục kiểm định

1. Hồ sơ đăng ký kiểm định công trình viễn thông bao gồm:

a) Đơn đề nghị kiểm định công trình viễn thông;

b) Kết quả đo kiểm định còn giá trị;

c) Báo cáo mô tả kỹ thuật cơ bản của công trình viễn thông;

d) Báo cáo về sự thay đổi đối với các trường hợp quy định tại điểm b, c, d khoản 2 Điều 8 của Thông tư này;

đ) Các tài liệu mô tả sản phẩm, hướng dẫn sử dụng, hướng dẫn lắp đặt (trong trường hợp cần thiết).

2. Địa điểm tiếp nhận hồ sơ do Cục Quản lý chất lượng Công nghệ thông tin và Truyền thông thông báo.

3. Thời gian thẩm định và cấp Giấy chứng nhận kiểm định công trình viễn thông là không quá ba mươi (30) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

4. Trong trường hợp các công trình viễn thông lắp đặt trên cùng một cột anten hoặc tại cùng vị trí thì sử dụng chung một kết quả đo kiểm và cấp chung một Giấy chứng nhận kiểm định (theo Mẫu 2 tại Phụ lục I của Thông tư này).

5. Trường hợp không cấp Giấy chứng nhận kiểm định công trình viễn thông, Tổ chức Kiểm định cí trách nhiệm thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do gửi doanh nghiệp để hoàn thiện hồ sơ hoặc có biện pháp khắc phục những điểm chưa phù hợp quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành hoặc quy định bắt buộc áp dụng.

Trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày Tổ chức kiểm định gửi văn bản thông báo nêu trên thì doanh nghiệp phải khắc phục các tồn tại và hoàn thiện hồ sơ theo yêu cầu của Tổ chức Kiểm định.

6. Ngoài thời hạn quy định tại khoản 5 Điều này mà doanh nghiệp không khắc phục các tồn tại và hoàn thiện hồ sơ thì doanh nghiệp phải ngừng sử dụng công trình viễn thông.

7. Doanh nghiệp có trách nhiệm nộp phí thẩm định và lệ phí cấp Giấy chứng nhận cho Tổ chức Kiểm định theo quy định của Bộ Tài chính.

Điều 11. Đo kiểm phục vụ hoạt động kiểm định

1. Việc đo kiểm và lập kết quả đo kiểm phải do đơn vị đo kiểm được quy định tại khoản 2 Điều 5 của Thông tư này thực hiện. Đơn vị đo kiểm phải độc lập, khách quan với doanh nghiệp.

2. Cục Quản lý chất lượng Công nghệ thông tin và Truyền thông hướng dẫn chi tiết mẫu kết quả đo kiểm.

3. Kết quả đo kiểm có giá trị trong một trăm hai mươi (120) ngày kể từ ngày đo kiểm.

4. Đơn vị đo kiểm; Tổ chức kiểm định; Doanh nghiệp phải lưu trữ kết quả đo kiểm, tài liệu liên quan trong thời hạn tối thiểu là sáu (06) năm kể từ ngày cấp kết quả đo kiểm.

MỤC 2. QUY ĐỊNH VỀ CÔNG BỐ SỰ PHÙ HỢP

Điều 12. Nội dung công bố sự phù hợp

Nội dung công bố sự phù hợp của công trình viễn thông là công bố áp dụng các tiêu chí về an toàn trong trường bức xạ tần số vô tuyến điện, tiếp đất, chống sét được quy định tại các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành hoặc quy định bắt buộc áp dụng.

Điều 13. Hình thức công bố sự phù hợp

1. Đối với công trình viễn thông thuộc danh mục nêu tại khoản 2 Điều 6 của Thông tư này, doanh nghiệp phải thực hiện công bố công trình viễn thông phù hợp với các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành hoặc quy định bắt buộc áp dụng sau khi được Tổ chức kiểm định cấp Giấy chứng nhận kiểm định.

2. Đối với công trình viễn thông thuộc danh mục nêu tại khoản 3 Điều 6 của Thông tư này, doanh nghiệp phải thực hiện công bố công trình viễn thông phù hợp với các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành hoặc quy định bắt buộc áp dụng do doanh nghiệp tự đánh giá dựa trên kết quả đo kiểm được thực hiện trước khi đưa công trình vào sử dụng.

3. Đối với công trình viễn thông nêu tại khoản 4 Điều 6 của Thông tư này, doanh nghiệp tự công bố công trình viễn thông phù hợp với các tiêu chuẩn áp dụng tương ứng.

Điều 14. Quy trình, thủ tục công bố sự phù hợp

1. Hồ sơ đăng ký công bố sự phù hợp bao gồm:

a) Giấy tờ thể hiện tư cách pháp nhân của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;

b) Bản công bố sự phù hợp (theo mẫu tại Phụ lục II của Thông tư này);

c) Giấy chứng nhận kiểm định (đối với công trình viễn thông thuộc danh mục nêu tại khoản 2 Điều 6 của Thông tư này);

d) Kết quả tự đánh giá kèm theo kết quả đo kiểm công trình viễn thông (đối với công trình viễn thông thuộc danh mục nêu tại khoản 3 Điều 6 của Thông tư này).

2. Cục Quản lý chất lượng Công nghệ thông tin và Truyền thông là cơ quan quản lý hoạt động công bố và hướng dẫn quy trình, thủ tục, địa điểm tiếp nhận hồ sơ đăng ký công bố sự phù hợp.

Điều 15. Đo kiểm phục vụ hoạt động công bố sự phù hợp

1. Việc đo kiểm và lập kết quả đo kiểm do đơn vị đo kiểm được quy định tại khoản 3 Điều 5 của Thông tư này thực hiện hoặc do doanh nghiệp tự thực hiện.

2. Cục Quản lý chất lượng Công nghệ thông tin và Truyền thông hướng dẫn chi tiết mẫu kết quả đo kiểm.

3. Kết quả đo kiểm có giá trị trong một trăm hai mươi (120) ngày kể từ ngày đo kiểm.

Điều 16. Thời hạn giải quyết

Trong thời gian bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp đăng ký công bố sự phù hợp về việc tiếp nhận bản công bố sự phù hợp.

Trường hợp hồ sơ công bố sự phù hợp không đáp ứng yêu cầu theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Thông tư này, cơ quan quản lý thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp đăng ký công bố sự phù hợp về nội dung chưa phù hợp để hoàn thiện hồ sơ và thực hiện việc đăng ký lại.

Thông tư 09/2009/TT-BTTTT về kiểm định và công bố sự phù hợp đối với công trình kỹ thuật chuyên ngành viễn thông do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành

  • Số hiệu: 09/2009/TT-BTTTT
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 24/03/2009
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nguyễn Thành Hưng
  • Ngày công báo: 26/04/2009
  • Số công báo: Từ số 217 đến số 218
  • Ngày hiệu lực: 01/06/2009
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH