Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
-------

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------

Số: 09/2009/TT-BGTVT

Hà Nội, ngày 24 tháng 6 năm 2009

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH VỀ BỒI DƯỠNG KIẾN THỨC PHÁP LUẬT VỀ GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ CHO NGƯỜI ĐIỀU KHIỂN XE MÁY CHUYÊN DÙNG THAM GIA GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ

Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 51/2008/NĐ - CP ngày 22/4/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ giao thông vận tải;

Bộ Giao thông vận tải quy định về bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ cho người điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ như sau:

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định về bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ cho người điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ trên lãnh thổ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân có liên quan đến bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ cho người điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ.

2. Thông tư này không áp dụng đối với người điều khiển xe máy chuyên dùng của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ bao gồm xe máy thi công, xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp di chuyển trên đường bộ.

2. Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (sau đây gọi tắt là Chứng chỉ) là giấy chứng nhận cấp cho người có đủ điều kiện theo quy định tại Thông tư này để điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ.

Chương II

BỒI DƯỠNG KIẾN THỨC PHÁP LUẬT VỀ GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ

Điều 4. Điều kiện dự học bồi dưỡng

1. Là công dân Việt Nam, người nước ngoài được phép cư trú tại Việt Nam.

2. Đủ 18 tuổi trở lên.

3. Có đơn đề nghị học bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 của Thông tư này.

Điều 5. Cơ sở bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ

1. Cơ sở đào tạo lái xe ôtô.

2. Cơ sở đào tạo cấp bằng hoặc Chứng chỉ cho người điều khiển xe máy chuyên dùng phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Phòng học luật giao thông đường bộ có đủ tài liệu giảng dạy, sa hình và hệ thống biển báo hiệu giao thông đường bộ theo quy định;

b) Giáo viên giảng dạy phải có trình độ trung cấp chuyên ngành trở lên, có Chứng chỉ sư phạm và am hiểu Luật Giao thông đường bộ.

Điều 6. Chương trình bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ

TT

Nội dung chương trình

Số tiết học

1

Luật Giao thông đường bộ.

12

2

Điều lệ báo hiệu đường bộ Việt Nam.

8

3

Quy định về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ.

4

4

Quy định về cấp đăng ký, biển số; kiểm định xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ.

3

5

Ôn tập và kiểm tra.

5

Tổng cộng số tiết học:

32

Điều 7. Trách nhiệm của cơ sở bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ

1. Tuyển sinh và bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ theo nội dung chương trình quy định tại Thông tư này.

2. Báo cáo mở lớp bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ với Sở Giao thông vận tải theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 của Thông tư này.

3. Tổ chức kiểm tra, cấp Chứng chỉ cho người học đạt yêu cầu và lập biên bản kết quả kiểm tra bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 của Thông tư này.

4. Quản lý hồ sơ

a) Lập sổ quản lý cấp Chứng chỉ theo mẫu quy định tại Phụ lục 4 của Thông tư này;

b) Lưu trữ hồ sơ và các tài liệu có liên quan đến công tác cấp Chứng chỉ.

5. Báo cáo công tác bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ và cấp Chứng chỉ với Sở Giao thông vận tải theo nội dung sau:

a) Báo cáo kết quả bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ và cấp Chứng chỉ theo mẫu quy định tại Phụ lục 5 của Thông tư này;

b) Báo cáo Sở Giao thông vận tải việc sử dụng phôi Chứng chỉ theo mẫu quy định tại Phụ lục 6 của Thông tư này.

Thu và sử dụng học phí theo quy định của Bộ Tài chính.

Chương III

CẤP, ĐỔI VÀ THU HỒI CHỨNG CHỈ

Điều 8. Chứng chỉ và sử dụng Chứng chỉ

1. Người điều khiển xe máy chuyên dùng khi tham gia giao thông đường bộ, ngoài việc phải có bằng hoặc Chứng chỉ nghề điều khiển xe máy chuyên dùng do cơ sở đào tạo nghề cấp, còn phải có Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ. Trường hợp người điều khiển xe máy chuyên dùng có giấy phép lái xe ôtô thì giấy phép lái xe ôtô đó thay thế Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ.

2. Mẫu Chứng chỉ theo quy định tại Phụ lục 7 của Thông tư này.

3. Chứng chỉ có giá trị không thời hạn và được sử dụng trong phạm vi cả nước.

Điều 9. Cấp mới Chứng chỉ

Sau 05 ngày làm việc, Thủ trưởng cơ sở đào tạo tổ chức bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ cấp Chứng chỉ cho người học đã đạt kết quả kiểm tra.

Điều 10. Đổi, cấp lại Chứng chỉ

1. Người có Chứng chỉ bị hỏng, bị mất có tên trong hồ sơ lưu trữ tại nơi cấp Chứng chỉ sẽ được cấp lại theo số hiệu Chứng chỉ đã cấp.

2. Hồ sơ đề nghị đổi, cấp lại bao gồm:

a) Đơn đề nghị đổi, cấp lại Chứng chỉ theo mẫu quy định tại Phụ lục 8 của Thông tư này;

b) Bản photocopy giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu;

c) Chứng chỉ bị hỏng hoặc đơn trình báo mất có xác nhận của cơ quan công an.

3. Sau 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Thủ trưởng cơ sở đào tạo đổi, cấp lại Chứng chỉ. Trường hợp cơ sở đào tạo đã cấp Chứng chỉ không còn hoạt động, Sở Giao thông vận tải quản lý nhà nước về công tác cấp Chứng chỉ đối với cơ sở đào tạo đó tiếp nhận hồ sơ và xem xét, giải quyết.

Điều 11. Thu hồi Chứng chỉ

1. Người có Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ bị thu hồi khi có hành vi vi phạm các quy định tại Thông tư này.

2. Cơ sở đào tạo tổ chức bồi dưỡng và cấp Chứng chỉ, cơ quan quản lý nhà nước về cấp Chứng chỉ thực hiện việc thu hồi Chứng chỉ.

Chương IV

TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ

Điều 12. Cục Đường bộ Việt Nam

1. Tổ chức thực hiện Thông tư này.

2. Ban hành tài liệu bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ cho người điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ.

3. In, phát hành và thống nhất quản lý việc sử dụng phôi Chứng chỉ trong phạm vi cả nước.

4. Thanh tra, kiểm tra, tổng hợp công tác bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ trong phạm vi cả nước, báo cáo Bộ Giao thông vận tải.

Điều 13. Sở Giao thông vận tải

1. Tổ chức thực hiện Thông tư này trong phạm vi địa phương.

2. Báo cáo Cục Đường bộ Việt Nam về nhu cầu phôi Chứng chỉ theo mẫu quy định tại Phụ lục 9 của Thông tư này; quản lý việc sử dụng phôi Chứng chỉ theo quy định.

3. Lưu trữ tài liệu có liên quan đến công tác quản lý bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ cho người điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ.

4. Tổ chức thanh tra, kiểm tra, tổng hợp công tác bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ trong phạm vi địa phương.

5. Tháng 01 hàng năm báo cáo Cục Đường bộ Việt Nam công tác bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ cho người điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ theo mẫu quy định tại Phụ lục 10 của Thông tư này.

Điều 14. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 36/2006/QĐ-BGTVT ngày 31 tháng 10 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Quy chế bồi dưỡng kiến thức pháp luật giao thông đường bộ cho người điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ.

2. Chứng chỉ cấp trước ngày Thông tư này có hiệu lực được tiếp tục sử dụng.

Điều 15. Trách nhiệm thi hành

Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ, Cục Trưởng Cục Đường bộ Việt Nam, Giám đốc các Sở Giao thông vận tải, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.

Nơi nhận:
- Như Điều15;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia;
- UBND các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương;
- Các Thứ trưởng Bộ GTVT;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ GTVT;
- Lưu VT, TCCB.

BỘ TRƯỞNG




Hồ Nghĩa Dũng