Chương 3 Thông tư 08/2015/TT-BKHCN Quy định thực hiện Chương trình hợp tác nghiên cứu song phương và đa phương về khoa học và công nghệ đến năm 2020 và Chương trình tìm kiếm và chuyển giao công nghệ nước ngoài đến năm 2020 do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
TỔ CHỨC XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ NHIỆM VỤ CỦA CHƯƠNG TRÌNH
Điều 9. Tổ chức quản lý Chương trình
Tổ chức bộ máy quản lý Chương trình và hoạt động quản lý Chương trình thực hiện theo quy định từ Điều 5 đến Điều 9 Thông tư số 05/2015/TT-BKHCN ngày 12 tháng 3 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định tổ chức quản lý các Chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia (sau đây viết tắt là Thông tư số 05/2015/TT-BKHCN).
Điều 10. Đề xuất, xác định, tuyển chọn, giao trực tiếp và phê duyệt nhiệm vụ của Chương trình
1. Đối với nhiệm vụ hợp tác nghiên cứu song phương và đa phương
a) Việc đề xuất, xác định, tuyển chọn, giao trực tiếp và phê duyệt nhiệm vụ được thực hiện theo quy định từ Điều 5 đến Điều 8; Khoản 2, 3, 4, 5 Điều 10 Thông tư số 12/2014/TT-BKHCN ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo Nghị định thư (sau đây viết tắt là Thông tư số 12/2014/TT-BKHCN) và Thông tư số 10/2014/TT-BKHCN ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước được sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 23/2014/TT-BKHCN ngày 19 tháng 9 năm 2014 (sau đây gọi chung là Thông tư số 10/2014/TT-BKHCN).
b) Trên cơ sở đề xuất đặt hàng của các bộ, ngành và địa phương, văn bản hợp tác nghiên cứu với đối tác nước ngoài (nếu có), Bộ Khoa học và Công nghệ tiến hành xác định nhiệm vụ đặt hàng.
Đối với các nhiệm vụ đặt hàng chưa xác định được đối tác nước ngoài hợp tác thực hiện, Bộ Khoa học và Công nghệ phối hợp với các tổ chức, cá nhân có liên quan tìm kiếm đối tác nước ngoài; đàm phán và tổ chức ký kết văn bản hợp tác nghiên cứu với đối tác nước ngoài.
c) Hồ sơ đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp bao gồm thuyết minh nhiệm vụ hợp tác nghiên cứu song phương và đa phương theo Biểu A-SPĐP và các tài liệu khác quy định tại Khoản 3, Điều 8 Thông tư số 12/2014/TT-BKHCN.
d) Thuyết minh nhiệm vụ hợp tác nghiên cứu song phương và đa phương phải thể hiện được nguồn lực của đối tác nước ngoài (nguồn lực tài chính, nhân lực, cơ sở vật chất và các nguồn lực cần thiết khác) đóng góp thực hiện nhiệm vụ, tối thiểu đáp ứng 30% trong tổng kinh phí dự kiến thực hiện. Trường hợp đặc biệt do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, quyết định.
2. Đối với nhiệm vụ tìm kiếm, hỗ trợ chuyển giao công nghệ nước ngoài
a) Việc xây dựng Danh mục đặt hàng công nghệ cần tìm kiếm được quy định cụ thể tại
Căn cứ vào Danh mục đặt hàng công nghệ cần tìm kiếm, tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện nhiệm vụ tìm kiếm, hỗ trợ chuyển giao công nghệ nước ngoài theo hợp phần đề tài tìm kiếm công nghệ, hợp phần dự án hỗ trợ chuyển giao công nghệ.
b) Việc tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức, cá nhân thực hiện hợp phần đề tài tìm kiếm công nghệ được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 10/2014/TT-BKHCN và một số quy định cụ thể sau:
- Thời gian thực hiện hợp phần đề tài tìm kiếm công nghệ tối đa không quá 12 tháng;
- Hồ sơ đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp gồm thuyết minh hợp phần đề tài tìm kiếm công nghệ theo Biểu B-TKCG (theo Phần I và Phần II.A) và các tài liệu khác theo quy định tại Thông tư số 10/2014/TT-BKHCN;
- Phiếu nhận xét, đánh giá của Hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo Biểu NXĐTTKCN và ĐGĐTTKCN tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
c) Kết quả thực hiện hợp phần đề tài tìm kiếm công nghệ phải được đánh giá nghiệm thu theo quy định hiện hành trước khi thực hiện hợp phần dự án hỗ trợ chuyển giao công nghệ thuộc nhiệm vụ tìm kiếm, hỗ trợ chuyển giao công nghệ nước ngoài.
d) Căn cứ vào quyết định công nhận kết quả thực hiện hợp phần đề tài tìm kiếm công nghệ hoặc báo cáo hồ sơ công nghệ được Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định và phê duyệt, doanh nghiệp, tổ chức khoa học và công nghệ đăng ký thực hiện hợp phần dự án hỗ trợ chuyển giao công nghệ thuộc nhiệm vụ tìm kiếm, hỗ trợ chuyển giao công nghệ nước ngoài, gửi Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, giao trực tiếp. Việc giao trực tiếp được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 10/2014/TT-BKHCN và một số quy định cụ thể sau:
- Thời gian thực hiện hợp phần dự án hỗ trợ chuyển giao công nghệ tối đa không quá 24 tháng. Trường hợp đặc biệt do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, quyết định;
- Hồ sơ đăng ký giao trực tiếp gồm thuyết minh hợp phần dự án hỗ trợ chuyển giao công nghệ theo Biểu B-TKCG (theo Phần I và Phần II.B) và các tài liệu khác theo quy định tại Thông tư số 10/2014/TT-BKHCN;
- Phiếu nhận xét, đánh giá của Hội đồng tư vấn giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo Biểu NXDACGCN và ĐGDACGCN tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Đối với nhiệm vụ phục vụ công tác quản lý, triển khai Chương trình
a) Việc tổ chức đề xuất, xác định, tuyển chọn, giao trực tiếp và phê duyệt nhiệm vụ được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 05/2015/TT-BKHCN.
b) Hồ sơ đăng ký tuyển chọn, xét giao trực tiếp gồm thuyết minh nhiệm vụ phục vụ công tác quản lý, triển khai Chương trình theo Biểu C-QL và các tài liệu khác theo quy định tại Thông tư số 10/2014/TT-BKHCN.
Điều 11. Xây dựng Danh mục đặt hàng công nghệ cần tìm kiếm
1. Đề xuất đặt hàng công nghệ cần tìm kiếm
a) Yêu cầu đối với công nghệ cần tìm kiếm:
Công nghệ cần tìm kiếm là công nghệ mới, có tính cạnh tranh cao; có tác động đột phá về quy mô sản xuất và chất lượng sản phẩm, thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội, phục vụ quốc phòng, an ninh.
b) Căn cứ đề xuất đặt hàng:
- Yêu cầu của Lãnh đạo Đảng và Nhà nước;
- Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ của quốc gia; chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của bộ, ngành và địa phương phù hợp với mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ của Chương trình;
- Nhu cầu thực tiễn để giải quyết các vấn đề khẩn cấp về an ninh, quốc phòng, thiên tai, dịch bệnh và phát triển khoa học và công nghệ của Việt Nam;
- Dữ liệu thông tin công nghệ do chuyên gia tìm kiếm công nghệ cung cấp, đề xuất.
c) Căn cứ quy định nêu tại Điểm a và ít nhất một trong các quy định nêu tại Điểm b Khoản này, bộ, ngành và địa phương đề xuất đặt hàng công nghệ cần tìm kiếm theo Biểu PĐX-TKCN tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này, gửi Bộ Khoa học và Công nghệ.
2. Bộ Khoa học và Công nghệ tổng hợp đề xuất đặt hàng công nghệ cần tìm kiếm; tổ chức đánh giá, lựa chọn những đề xuất có tính cấp thiết và khả thi để xây dựng và phê duyệt Danh mục đặt hàng công nghệ cần tìm kiếm làm cơ sở để lựa chọn các nhiệm vụ tìm kiếm, hỗ trợ chuyển giao công nghệ nước ngoài của Chương trình.
Việc xác định Danh mục đặt hàng công nghệ cần tìm kiếm được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 07/2014/TT-BKHCN ngày 26 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định trình tự, thủ tục xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước.
Danh mục đặt hàng công nghệ cần tìm kiếm được Bộ Khoa học và Công nghệ rà soát, đánh giá, bổ sung định kỳ (6 tháng) hoặc đột xuất theo yêu cầu.
Điều 12. Tổ chức ký Hợp đồng thực hiện nhiệm vụ của Chương trình
1. Căn cứ theo Quyết định phê duyệt nhiệm vụ của Chương trình, Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ với tổ chức chủ trì theo quy định. Mẫu hợp đồng thực hiện nhiệm vụ được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 05/2014/TT-BKHCN ngày 10 tháng 4 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành “Mẫu hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ” (sau đây viết tắt là Thông tư số 05/2014/TT-BKHCN).
2. Tổ chức chủ trì có trách nhiệm tổ chức triển khai nhiệm vụ theo đúng mục tiêu, nội dung, tiến độ và sử dụng kinh phí được cấp theo Hợp đồng.
Điều 13. Điều chỉnh, kiểm tra và đánh giá trong quá trình thực hiện nhiệm vụ
Việc điều chỉnh, kiểm tra và đánh giá được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 04/2015/TT-BKHCN ngày 11 tháng 3 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định việc kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh và chấm dứt hợp đồng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước. Tổ chức chủ trì có trách nhiệm chuẩn bị và cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến nhiệm vụ của Chương trình đang được thực hiện và tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra, đánh giá.
Việc chấm dứt hợp đồng và xử lý các vấn đề liên quan sau khi chấm dứt hợp đồng được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 05/2015/TT-BKHCN.
Điều 15. Đánh giá, nghiệm thu, công nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ của Chương trình
Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức việc đánh giá, nghiệm thu, công nhận và công bố công khai kết quả thực hiện nhiệm vụ của Chương trình theo quy định tại Thông tư số 11/2014/TT-BKHCN ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định việc đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước và các văn bản có liên quan.
Điều 16. Thanh lý hợp đồng và khai thác kết quả nhiệm vụ của Chương trình
1. Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức thanh lý hợp đồng với tổ chức chủ trì theo quy định.
2. Tổ chức chủ trì có trách nhiệm quản lý, khai thác, chuyển giao kết quả nhiệm vụ của Chương trình theo quy định của pháp luật. Quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng kết quả thực hiện theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ và sở hữu trí tuệ.
3. Việc đăng ký, lưu giữ kết quả nhiệm vụ của Chương trình thực hiện theo quy định tại Thông tư số 14/2014/TT-BKHCN ngày 11 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về việc thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Việc xử lý tài sản sau khi kết thúc nhiệm vụ của Chương trình được thực hiện theo các quy định hiện hành.
Điều 18. Kinh phí thực hiện Chương trình
1. Kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước để thực hiện Chương trình được cân đối trong dự toán chi sự nghiệp khoa học và công nghệ hàng năm, được giao về Bộ Khoa học và Công nghệ để thực hiện. Kinh phí từ các nguồn khác được thực hiện theo các quy định hiện hành của pháp luật.
2. Cơ chế tài chính thực hiện Chương trình được thực hiện theo văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính và Bộ Khoa học và Công nghệ và các văn bản khác có liên quan đối với việc quản lý và thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước.
Thông tư 08/2015/TT-BKHCN Quy định thực hiện Chương trình hợp tác nghiên cứu song phương và đa phương về khoa học và công nghệ đến năm 2020 và Chương trình tìm kiếm và chuyển giao công nghệ nước ngoài đến năm 2020 do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- Số hiệu: 08/2015/TT-BKHCN
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 05/05/2015
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Quân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 583 đến số 584
- Ngày hiệu lực: 20/06/2015
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
- Điều 2. Giải thích từ ngữ
- Điều 3. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Chương trình
- Điều 4. Nguyên tắc lựa chọn nhiệm vụ của Chương trình
- Điều 5. Mã số nhiệm vụ của Chương trình
- Điều 6. Nhiệm vụ hợp tác nghiên cứu song phương và đa phương
- Điều 7. Nhiệm vụ tìm kiếm, hỗ trợ chuyển giao công nghệ nước ngoài
- Điều 8. Nhiệm vụ phục vụ công tác quản lý, triển khai Chương trình
- Điều 9. Tổ chức quản lý Chương trình
- Điều 10. Đề xuất, xác định, tuyển chọn, giao trực tiếp và phê duyệt nhiệm vụ của Chương trình
- Điều 11. Xây dựng Danh mục đặt hàng công nghệ cần tìm kiếm
- Điều 12. Tổ chức ký Hợp đồng thực hiện nhiệm vụ của Chương trình
- Điều 13. Điều chỉnh, kiểm tra và đánh giá trong quá trình thực hiện nhiệm vụ
- Điều 14. Chấm dứt hợp đồng
- Điều 15. Đánh giá, nghiệm thu, công nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ của Chương trình
- Điều 16. Thanh lý hợp đồng và khai thác kết quả nhiệm vụ của Chương trình
- Điều 17. Xử lý tài sản
- Điều 18. Kinh phí thực hiện Chương trình