Hệ thống pháp luật

Mục 2 Chương 2 Thông tư 08/2010/TT-NHNN quy định về kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành

MỤC 2. BAN KIỂM SOÁT ĐẶC BIỆT

Điều 11. Cơ cấu tổ chức của Ban Kiểm soát đặc biệt

1. Ban kiểm soát đặc biệt phải có tối thiểu 03 thành viên trong đó có 01 thành viên là Trưởng Ban.

2. Thành viên Ban kiểm soát đặc biệt là cán bộ tại các đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh, hoặc là cán bộ của tổ chức tín dụng khác do Thống đốc đề nghị.

Điều 12. Cơ chế hoạt động của Ban kiểm soát đặc biệt

1. Các thành viên Ban kiểm soát đặc biệt làm việc tại tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt theo cơ chế kiêm nhiệm.

2. Ban kiểm soát đặc biệt sử dụng con dấu của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh (đối với tổ chức tín dụng cổ phần) hoặc của Ngân hàng Nhà nước (đối với tổ chức tín dụng Nhà nước tổ chức tín dụng liên doanh, tổ chức tín dụng 100% vốn nước ngoài) trong các văn bản, báo cáo do Trưởng ban ký.

3. Ban kiểm soát đặc biệt kết thúc nhiệm vụ khi Thống đốc có quyết định chấm dứt kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng.

Điều 13. Tiêu chuẩn, điều kiện của thành viên Ban kiểm soát đặc biệt

1. Là cán bộ của Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh, và tổ chức tín dụng khác (khi cần thiết).

2. Có bằng Đại học hoặc trên Đại học về ngành kinh tế, luật hoặc lĩnh vực chuyên môn mà mình sẽ đảm nhiệm trong quá trình thực hiện việc kiểm soát đặc biệt tại tổ chức tín dụng.

3. Có tối thiểu 03 năm công tác trong ngành ngân hàng.

4. Không phải là người có liên quan của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban Kiểm soát, Tổng giám đốc của tổ chức tín dụng được đặt trong tình trạng kiểm soát đặc biệt.

5. Ngoài những quy định nêu tại Khoản 1, 2, 3 và 4 trên đây, Trưởng Ban kiểm soát đặc biệt phải là cán bộ lãnh đạo cấp Vụ trở lên thuộc các Vụ, Cục chuyên môn tại Ngân hàng Nhà nước hoặc là lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh.

Điều 14. Trách nhiệm, quyền hạn của Ban kiểm soát đặc biệt

1. Trách nhiệm, quyền hạn của Ban kiểm soát đặc biệt:

a) Trách nhiệm:

(i) Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Thống đốc về các quyết định của mình trong quá trình thực hiện kiểm soát đặc biệt tổ chức tín dụng;

(ii) Sau thời gian tối đa 30 ngày kể từ ngày Thống đốc ký Quyết định theo quy định tại Điều 8 Thông tư này, Ban kiểm soát đặc biệt phải chỉ đạo Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) hoặc người đại diện tổ chức tín dụng theo quy định tại Khoản 9 Điều 3 Thông tư này xây dựng Phương án củng cố tổ chức và hoạt động, thông qua và trình Thống đốc phê duyệt Phương án này;

(iii) Chỉ đạo, giám sát tổ chức tín dụng được đặt trong tình trạng kiểm soát đặc biệt triển khai các biện pháp được nêu trong Phương án củng cố tổ chức và hoạt động;

(iv) Định kỳ hàng tháng báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện Phương án củng cố tổ chức và hoạt động gửi Ngân hàng Nhà nước (qua Cơ quan Thanh tra Giám sát), Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh;

(v) Báo cáo Ngân hàng Nhà nước về những biến động bất thường của tổ chức tín dụng bị đặt trong tình trạng kiểm soát đặc biệt, những hoạt động không phù hợp trong quá trình triển khai thực hiện những nội dung theo Phương án củng cố tổ chức và hoạt động đã được phê duyệt;

(vi) Giữ bí mật về thực trạng của tổ chức tín dụng bị đặt trong tình trạng kiểm soát đặc biệt; chỉ cung cấp thông tin có liên quan về tổ chức tín dụng này khi có yêu cầu bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền.

b) Quyền hạn:

(i) Đề nghị tổ chức tín dụng được đặt trong tình trạng kiểm soát đặc biệt báo cáo, cung cấp tài liệu, thông tin liên quan đến tổ chức và hoạt động của tổ chức tín dụng cho Ban Kiểm soát đặc biệt;

(ii) Đề nghị tổ chức tín dụng được đặt trong tình trạng kiểm soát đặc biệt kiểm kê toàn bộ tài sản hiện có hoặc thực hiện kiểm toán độc lập để đánh giá thực trạng tài chính của tổ chức tín dụng tại thời điểm tổ chức tín dụng được đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt;

(iii) Đề nghị tổ chức tín dụng được đặt trong tình trạng kiểm soát đặc biệt mời các khách nợ, chủ nợ đến đối chiếu công khai để xác định khả năng thu nợ, trả nợ;

(iv) Lập hồ sơ đề nghị các cơ quan luật pháp xử lý những đối tượng hành vi vi phạm pháp luật hoặc cố tình không trả nợ tổ chức tín dụng.

(v) Đình chỉ những hoạt động không phù hợp với Phương án củng cố tổ chức và hoạt động, với các quy định về an toàn trong hoạt động ngân hàng trong thời gian kiểm soát đặc biệt và báo cáo ngay Thống đốc về quyết định này.

(vi) Tạm đình chỉ quyền quản trị, kiểm soát, điều hành tổ chức tín dụng của Chủ tịch và các thành viên Hội đồng quản trị, Trưởng ban và các thành viên Ban Kiểm soát, Tổng Giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) nếu xét thấy cần thiết và báo cáo ngay Thống đốc về quyết định này.

(vii) Đề nghị Thống đốc đình chỉ quyền quản trị, kiểm soát, điều hành tổ chức tín dụng của Chủ tịch và các thành viên Hội đồng quản trị, Trưởng ban và các thành viên Ban Kiểm soát, Tổng Giám đốc (Giám đốc).

(viii) Yêu cầu Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc) miễn nhiệm, đình chỉ công tác ngay lập tức đối với những người có hành vi vi phạm pháp luật, không chấp hành Phương án củng cố tổ chức và hoạt động trong thời hạn kiểm soát đặc biệt.

(ix) Kiến nghị Thống đốc gia hạn hoặc chấm dứt thời hạn kiểm soát đặc biệt tổ chức tín dụng.

(x) Kiến nghị Thống đốc về cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng.

(xi) Kiến nghị Thống đốc về các biện pháp xử lý đối với tổ chức tín dụng bị đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt theo đúng các quy định của pháp luật hiện hành.

(xii) Đề nghị Thống đốc quyết định những vấn đề phát sinh không nêu tại Phương án củng cố tổ chức và hoạt động trong thời hạn kiểm soát đặc biệt.

2. Đối với Trưởng ban kiểm soát đặc biệt:

a) Phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong Ban kiểm soát đặc biệt theo phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn đã quy định;

b) Chịu trách nhiệm xử lý các vấn đề có liên quan đến quá trình kiểm soát đặc biệt;

c) Chịu trách nhiệm trước Thống đốc về việc điều hành Ban kiểm soát đặc biệt và các quyết định liên quan đến việc kiểm soát đặc biệt tổ chức tín dụng.

3. Đối với các thành viên Ban kiểm soát đặc biệt:

Thành viên Ban kiểm soát đặc biệt có trách nhiệm thực hiện công việc theo sự phân công của Trưởng Ban và chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban về việc thực thi nhiệm vụ của mình.

Thông tư 08/2010/TT-NHNN quy định về kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành

  • Số hiệu: 08/2010/TT-NHNN
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 22/03/2010
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Trần Minh Tuấn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 143 đến số 144
  • Ngày hiệu lực: 06/05/2010
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH