Hệ thống pháp luật

Chương 3 Thông tư 07/2014/TT-BCT quy định về quản lý, sử dụng trang phục, phù hiệu, cờ hiệu, cấp hiệu, biển hiệu và Thẻ kiểm tra thị trường của Quản lý thị trường do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành

Chương 3.

QUẢN LÝ, SỬ DỤNG SỐ HIỆU CÔNG CHỨC, PHÙ HIỆU, CỜ HIỆU, CẤP HIỆU, BIỂN HIỆU QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG

Mục 1: SỐ HIỆU CÔNG CHỨC QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG

Điều 6. Số hiệu công chức Quản Iý thị trường

1. Số hiệu công chức Quản lý thị trường cấp cho công chức Quản lý thị trường:

a) Đã được người có thẩm quyền bổ nhiệm vào một trong các ngạch công chức chuyên ngành Quản lý thị trường;

b) Được bổ nhiệm giữ chức vụ Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục Quản lý thị trường, Chi cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường mà chưa được người có thẩm quyền bổ nhiệm vào một trong các ngạch công chức chuyên ngành Quản lý thị trường.

2. Số hiệu công chức gồm hai phần, phần đầu là số hiệu Chi cục Quản lý thị trường tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc Cục Quản lý thị trường theo Phụ lục số 1 ban hành kèm theo Thông tư này; phần thứ hai là thứ tự số hiệu từng công chức Quản lý thị trường gồm chữ "QLTT" và ba chữ số tự nhiên bắt đầu từ số 001. Hai phần được nối với nhau bằng dấu gạch ngang (-). Ví dụ số hiệu công chức làm việc tại Cục Quản lý thị trường là TW-QLTT001; số hiệu công chức làm việc tại Chi cục Quản lý thị trường thành phố Hà Nội T01- QLTT002.

Điều 7. Quản lý, sử dụng số hiệu công chức Quản lý thị trường

1. Mỗi công chức Quản lý thị trường quy định tại khoản 1 Điều 6 của Thông tư này được cấp một số hiệu công chức Quản lý thị trường. Cục trưởng Cục Quản lý thị trường thống nhất quản lý và cấp số hiệu công chức Quản lý thị trường.

2. Số hiệu công chức Quản lý thị trường đồng thời là số hiệu ghi trên biển hiệu và Thẻ kiểm tra thị trường của công chức khi được cấp biển hiệu và Thẻ kiểm tra thị trường.

3. Số hiệu công chức Quản lý thị trường bị thu hồi khi công chức nghỉ hưu, từ trần trong thời gian công tác, chuyển công tác ra khỏi cơ quan Quản lý thị trường, tự ý bỏ việc hoặc bị buộc thôi việc.

Điều 8. Trình tự, thủ tục cấp số hiệu công chức Quản lý thị trường

1. Hồ sơ đề nghị cấp số hiệu công chức Quản lý thị trường bao gồm:

a) Văn bản đề nghị cấp số hiệu, biển hiệu công chức Quản lý thị trường và danh sách đề nghị cấp số hiệu, biển hiệu công chức Quản lý thị trường theo mẫu tại Phụ lục số 2 ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Bản sao quyết định bổ nhiệm vào ngạch công chức chuyên ngành Quản lý thị trường có xác nhận sao y bản chính của đơn vị đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6 của Thông tư này hoặc bản sao quyết định bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo có xác nhận sao y bản chính của đơn vị đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 6 của Thông tư này;

c) 02 ảnh màu của công chức được đề nghị cấp số hiệu công chức Quản lý thị trường theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 23 của Thông tư này.

2. Chậm nhất 30 ngày kể từ ngày công chức được người có thẩm quyền bổ nhiệm vào ngạch công chức chuyên ngành Quản lý thị trường hoặc công chức chuyên ngành Quản lý thị trường được người có thẩm quyền tiếp nhận vào làm việc tại cơ quan Quản lý thị trường, Phòng Tổ chức Xây dựng lực lượng phải lập hồ sơ đề nghị cấp số hiệu, biển hiệu đối với công chức của Cục Quản lý thị trường, Chi cục Quản lý thị trường phải lập hồ sơ đề nghị cấp số hiệu, biển hiệu đối với công chức của Chi cục Quản lý thị trường trình Cục trưởng Cục Quản lý thị trường xem xét quyết định.

3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cục trưởng Cục Quản lý thị trường quyết định cấp số hiệu và biển hiệu công chức chuyên ngành Quản lý thị trường cho công chức được đề nghị. Trường hợp không cấp thì phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do.

Mục 2: PHÙ HIỆU QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG

Điều 9. Phù hiệu Quản lý thị trường

Phù hiệu Quản lý thị trường được quy định tại Phụ lục của Nghị định số 10/CP ngày 23 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ về tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Quản lý thị trường.

Điều 10. Sử dụng phù hiệu Quản lý thị trường

1. Gắn đặt tại trụ sở, trên biển hiệu cơ quan Quản lý thị trường các cấp.

2. Gắn, in trên các phương tiện công vụ (ô tô, ca nô, thuyền, xuồng, xe máy phân khối lớn) của cơ quan Quản lý thị trường khi thực hiện nhiệm vụ kiểm tra kiểm soát thị trường hoặc thanh tra chuyên ngành.

3. In trên Thẻ kiểm tra thị trường, gắn trên cấp hiệu, mũ, cờ hiệu của Quản lý thị trường.

4. In trên ấn chỉ Quản lý thị trường, giấy tờ công vụ, vật lưu niệm của cơ quan Quản lý thị trường.

5. In, gắn, đúc trên các vật phẩm phục vụ công tác tuyên truyền, hội nghị, hội thảo và các sự kiện khác của cơ quan Quản lý thị trường.

Mục 3: CỜ HIỆU QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG

Điều 11. Cờ hiệu Quản lý thị trường

1. Cờ hiệu Quản lý thị trường được làm bằng vải màu xanh thẫm, hình tam giác cân theo tỷ lệ cạnh bên so với cạnh đáy là 5/3; hai cạnh bên có đường viền gắn các sợi tua màu vàng và ở trung tâm có phù hiệu Quản lý thị trường.

2. Kích thước cụ thể của cờ hiệu Quản lý thị trường theo mục đích, phương tiện sử dụng và đúng tỷ lệ quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 12. Sử dụng cờ hiệu Quản lý thị trường

1. Treo, đặt tại phòng làm việc của thủ trưởng cơ quan Quản lý thị trường các cấp, tại phòng họp, hội trường cơ quan, tại các cuộc họp sơ kết, tổng kết, hội nghị chuyên đề và các cuộc họp trọng thể khác của cơ quan Quản lý thị trường.

2. Cắm trên các phương tiện công vụ của cơ quan Quản lý thị trường quy định tại khoản 2 Điều 10 của Thông tư này.

3. Sử dụng để dừng phương tiện giao thông chở hàng lậu theo quy định của pháp luật.

4. Thủ trưởng cơ quan Quản lý thị trường các cấp tổ chức trang cấp cờ hiệu Quản lý thị trường cho đơn vị trực thuộc.

Mục 4: CẤP HIỆU QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG

Điều 13. Bộ cấp hiệu Quản lý thị trường

Bộ cấp hiệu Quản lý thị trường gồm cấp hiệu gắn trên ve áo và cấp hiệu gắn trên cầu vai trang phục Quản lý thị trường.

Điều 14. Cấp hiệu Quản lý thị trường gắn trên ve áo

1. Cấp hiệu gắn trên ve áo hình bình hành, nền màu xanh đen, bề mặt vải có các gân nổi, xung quanh có đường viền nhỏ màu vàng nghệ, trên nền có gắn phù hiệu Quản lý thị trường bằng kim loại.

2. Cấp hiệu gắn trên ve áo được cấp cho công chức và người lao động làm việc lại cơ quan Quản lý thị trường.

Điều 15. Cấp hiệu Quản lý thị trường gắn trên cầu vai

1. Cấp hiệu gắn trên cầu vai nền màu xanh đen, bề mặt vải có các gân nổi, xung quanh có đường viền nhỏ màu vàng nghệ. Đầu nhỏ cấp hiệu đính khuy bằng kim loại có ngôi sao năm cánh nổi, mép khuy viền bông lúa xung quanh.

2. Cấp hiệu gắn trên cầu vai của công chức chuyên ngành Quản lý thị trường giữ chức vụ lãnh đạo từ Phó Đội trưởng, Phó Trưởng phòng của Chi cục Quản lý thị trường hoặc của Cục Quản lý thị trường trở lên gắn sao kim loại màu vàng, vạch kim loại màu vàng và khuy bằng kim loại màu vàng.

3. Cấp hiệu gắn trên cầu vai của công chức chuyên ngành Quản lý thị trường không giữ các chức vụ lãnh đạo quy định tại khoản 2 Điều này gắn sao kim loại màu trắng và khuy bằng kim loại màu trắng.

4. Số sao trên cấp hiệu cầu vai của các ngạch công chức chuyên ngành Quản lý thị trường được quy định như sau:

a) Kiểm soát viên cao cấp thị trường gắn bốn sao;

b) Kiểm soát viên chính thị trường gắn ba sao;

c) Kiểm soát viên thị trường gắn hai sao;

d) Kiểm soát viên trung cấp thị trường và nhân viên kiểm soát thị trường gắn một sao.

5. Số vạch trên cấp hiệu cầu vai của công chức chuyên ngành Quản lý thị trường giữ các chức vụ lãnh đạo quy định như sau:

a) Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục Quản lý thị trường gắn ba vạch;

b) Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường, Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương của Cục Quản lý thị trường gắn hai vạch;

c) Đội trưởng, Phó Đội trưởng Đội Quản lý thị trường, Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng của Chi cục Quản lý thị trường gắn một vạch.

6. Công chức chưa bổ nhiệm vào một trong các ngạch công chức chuyên ngành Quản lý thị trường và người lao động làm việc tại cơ quan Quản lý thị trường thì không cấp cấp hiệu gắn trên cầu vai, trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều này.

7. Những người được cấp có thẩm quyền bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 6 của Thông tư này được cấp và sử dụng cấp hiệu cầu vai có số sao tương đương với ngạch công chức chuyên ngành Quản lý thị trường và màu sao, số vạch theo quy định tại khoản 2 và 5 Điều này như sau:

a) Ngạch chuyên viên tương đương ngạch Kiểm soát viên thị trường;

b) Ngạch chuyên viên chính tương đương ngạch Kiểm soát viên chính thị trường;

c) Ngạch chuyên viên cao cấp tương đương ngạch Kiểm soát viên cao cấp thị trường.

Mục 5: BIỂN HIỆU QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG

Điều 16. Hình thức, đối tượng được cấp biển hiệu Quản lý thị trường

1. Biển hiệu Quản lý thị trường của công chức chuyên ngành Quản lý thị trường và công chức giữ chức vụ lãnh đạo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 6 của Thông tư này có đường viền nhỏ xung quanh màu đỏ, nền in hoa văn màu vàng nhạt, phía trái dán ảnh công chức được cấp biển hiệu có đóng dấu nổi của Cục Quản lý thị trường. Phía trên bên phải ghi hàng chữ Quản lý thị trường tỉnh thành phố trực thuộc trung ương hoặc Quản lý thị trường Trung ương; phía dưới bên phải ghi họ tên, chức danh và số hiệu công chức Quản lý thị trường.

2. Biển hiệu Quản lý thị trường của công chức chưa bổ nhiệm vào ngạch công chức chuyên ngành Quản lý thị trường và người lao động làm việc tại cơ quan Quản lý thị trường tương tự như biển hiệu của công chức chuyên ngành Quản lý thị trường quy định tại khoản 1 Điều này, nhưng phía dưới bên phải không có số hiệu công chức Quản lý thị trường, chỉ ghi họ tên công chức hoặc người lao động đó và có ảnh không đóng dấu nổi.

Điều 17. Thẩm quyền, thủ tục cấp biển hiệu Quản lý thị trường

1. Thẩm quyền cấp biển hiệu Quản lý thị trường như sau:

a) Cục trưởng Cục Quản lý thị trường cấp biển hiệu cho công chức chuyên ngành Quản lý thị trường làm việc tại cơ quan Quản lý thị trường các cấp và công chức giữ chức vụ lãnh đạo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 6 của Thông tư này; cấp biển hiệu cho công chức chưa được bổ nhiệm vào ngạch công chức chuyên ngành Quản lý thị trường và người lao động làm việc tại Cục Quản lý thị trường;

b) Chi cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường cấp biển hiệu cho công chức chưa được bổ nhiệm vào ngạch công chức chuyên ngành Quản lý thị trường và người lao động làm việc tại Chi cục Quản lý thị trường. Ngay sau khi cấp biển hiệu Quản lý thị trường theo quy định này, Chi cục Quản lý thị trường lập danh sách báo cáo Cục trưởng Cục Quản lý thị trường.

2. Biển hiệu công chức chuyên ngành Quản lý thị trường được cấp lần đầu cùng với số hiệu công chức Quản lý thị trường theo quy định tại Điều 8 của Thông tư này. Trường hợp cấp lại biển hiệu, hồ sơ đề nghị cấp lại biển hiệu gồm có:

a) Văn bản đề nghị cấp lại biển hiệu và danh sách đề nghị cấp lại biển hiệu theo mẫu tại Phụ lục số 2 ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Biển hiệu cũ đối với trường hợp cấp lại biển hiệu quy định tại điểm a và b khoản 5 Điều này hoặc báo cáo của công chức có xác nhận của thủ trưởng cơ quan Quản lý thị trường đối với trường hợp cấp lại biển hiệu quy định tại điểm c khoản 5 Điều này;

c) 02 ảnh màu của công chức được đề nghị cấp lại biển hiệu theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 23 của Thông tư này.

3. Thời hạn cấp lại biển hiệu cho công chức chuyên ngành Quản lý thị trường là 20 ngày, kể từ ngày Cục trưởng Cục Quản lý thị trường nhận được hồ sơ hợp lệ. Trường hợp không cấp hoặc phải kéo dài thời hạn cấp, Cục trưởng Cục Quản lý thị trường phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do.

4. Thủ tục cấp biển hiệu của công chức chưa được bổ nhiệm vào ngạch công chức chuyên ngành Quản lý thị trường và người lao động làm việc tại cơ quan Quản lý thị trường do người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này quy định.

5. Biển hiệu Quản lý thị trường được cấp lại trong những trường hợp sau:

a) Thay đổi về số hiệu công chức, ngạch công chức, chức danh lãnh đạo hoặc lý do khác dẫn đến phải thay đổi thông tin ghi trên biển hiệu Quản lý thị trường;

b) Bị hư hỏng, rách nát không sử dụng được;

c) Bị mất do các nguyên nhân khách quan.

Điều 18. Sử dụng biển hiệu Quản lý thị trường

Biển hiệu Quản lý thị trường được công chức, người lao động làm việc tại cơ quan Quản lý thị trường sử dụng đeo trên túi áo ngực bên trái trang phục Quản lý thị trường.

Thông tư 07/2014/TT-BCT quy định về quản lý, sử dụng trang phục, phù hiệu, cờ hiệu, cấp hiệu, biển hiệu và Thẻ kiểm tra thị trường của Quản lý thị trường do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành

  • Số hiệu: 07/2014/TT-BCT
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 14/02/2014
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nguyễn Cẩm Tú
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 451 đến số 452
  • Ngày hiệu lực: 01/04/2014
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH