- 1Thông tư liên tịch 53/1998/TTLT/BGDĐT-BTC-BLĐTBXH về chế độ học bổng và trợ cấp xã hội đối với học sinh, sinh viên các trường đào tạo công lập do Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Lao động, thương binh và xã hội - Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư liên tịch 54/1998/TTLT-BGDĐT-TC thực hiện thu, chi và quản lý học phí ở các cơ sở giáo dục và đào tạo công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân do Bộ Giáo Dục Và Đào Tạo - Bộ Tài Chính ban hành
BỘ Y TẾ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 07/1999/TT-BYT | Hà Nội, ngày 22 tháng 4 năm 1999 |
Để thực hiện chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước về đào tạo cán bộ y tế và nâng cao chất lượng đào tạo cán bộ, Bộ Y tế ban hành Thông tư hướng dẫn tuyển sinh các lớp Cử nhân, Cao đẳng Điều dưỡng (Y tá) và Kỹ thuật Y học (chuyên ngành Xét nghiệm) hệ tại chức năm 1999.
Đối tượng tuyển sinh là những cán bộ có bằng tốt nghiệp Điều dưỡng (Y tá) trung học và Kỹ thuật viên Xét nghiệm trung học đang công tác tại các cơ sở Y tế của Nhà nước, theo đúng chuyên ngành đã được đào tạo và nay xin học đúng chuyên ngành đó.
II. CHỈ TIÊU VÀ VÙNG TUYỂN SINH CỦA CÁC TRƯỜNG
1. Trường Đại học Y Hà nội: 50 chỉ tiêu
Lớp Cao đẳng Kỹ thuật y học:
Tuyển sinh ở các tỉnh phía Bắc từ Quảng Bình trở ra.
2. Trường Đại học Y Huế: 90 chi tiêu
2.1- Lớp Cử nhân Kỹ thuật Y học: 30 chỉ tiêu
Tuyển sinh ở các tỉnh phía Nam từ Quảng trị trở vào
2.2- Lớp Cao đẳng Điều dưỡng: 60 chỉ tiêu,.
Tuyển sinh ở các tỉnh miền Trung từ Quảng Bình tới Khánh Hoà, và 3 tỉnh Tây nguyên (Đắc lắc, Gia lai, Kontum)
3. Trường Đại học Y-Dược thành phố Hồ Chí Minh: 150 chỉ tiêu
- Lớp Cao đẳng Điều dưỡng:
- Tuyển sinh ở các tỉnh phía Nam từ Nình Thuận, Lâm Đồng trở vào.
4. Trường Cao đẳng Y tế Nam Định: 150 chỉ tiêu
- Lớp Cao đẳng Điều dưỡng:
- Tuyển sinh ở các tỉnh phía Bắc từ Hà Tĩnh trở ra.
III. CÁC TIÊU CHUẨN TUYỂN SINH
1. Tiêu chuẩn chính trị:
- Lý lịch bản thân, gia đình rõ ràng.
- Hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao.
- Phẩm chất đạo đức tốt, chấp hành đầy đủ các chủ trương, chính sách và pháp luật của Nhà nước.
Những người đang trong thời gian thi hành kỷ luật (từ khiển trách trở lên) không được xét tuyển.
2. Tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn và văn hoá:
2.1. Về văn hoá
Tốt nghiệp phổ thông trung học hay bổ túc văn hoá tương đương.
2.2. Về chuyên môn:
- Có bằng tốt nghiệp Điều dưỡng (Y tá) trung học
Nếu là Y sỹ phải có chứng chỉ đào tạo chuyển đổi thành Điều dưỡng (Y tá) theo chương trình của Bộ Y tế.
- Có bằng tốt nghiệp Kỹ thuật viên trung học về chuyên ngành Xét nghiệm.
3. Tiêu chuẩn thâm niên chuyên môn:
Có thời gian công tác ít nhất là 3 năm tính đến ngày 30/10/1999, kể từ ngày nhận công tác sau khi tốt nghiệp trung học Y tế.
4. Tiêu chuẩn sức khoẻ và tuổi:
4.1. Về Sức khoẻ:
Có đủ sức khoẻ để học tập theo quy định tại Thông tư Liên Bộ Y tế - Đại học trung học chuyên nghiệp và dạy nghề (nay là Bộ Giáo dục và Đào tạo) số 10/TT-LB ngày 18/8/1989 và công văn hướng dẫn số 2445/TS, ngày 20/5/1990 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
4.2. Về tuổi
Không quá 50 tuổi đối với nam và không quá 45 tuổi đối với nữ, tính đến ngày 30/10/1999.
5. Chế độ sinh hoạt phí và học phí:
5.1. Các thí sinh trúng tuyển theo chỉ tiêu do Nhà nước cấp kinh phí thì không phải đóng kinh phí đào tạo, nhưng phải đóng học phí theo quy định của Thông tư liên tịch số 54/1998/TTLT-Bộ GD&ĐT-TC, ngày 31/8/1998 về hướng dẫn thực hiện thu, chi và quản lý học phí ở các cơ sở giáo dục và đào tạo công lập thuộc hệ thông giáo dục quốc dân.
Lương và phụ cấp (nếu có) của cán bộ đi học được thực hiện theo Thông tư liên tịch Bộ Giáo dục và Đào tạo, Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội số 53/1998/TT-LT/BGD&ĐT-BTC-BLĐ-TB&XH ngày 25/8/1998 về hướng dẫn chế độ học bổng và trợ cấp xã hội đối với học sinh, sinh viên các trường đào tạo công lập.
5.2. Học viên sau khi tốt nghiệp được trả về cơ quan đã cử đi học để bố trí công tác.
Những học viên phải ngừng trong quá trình học tập cũng sẽ được trả về cơ quan cử đi học.
Điểm xét tuyển vào trường được xét ưu tiên theo khu vực và chính sách:
1. Ưu tiên về khu vực:
Áp dụng theo bản phân chia khu vực tuyển sinh, in trong quyển sách "Những điều cần biết về tuyển sinh đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp hệ chính quy năm 1999" của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Nhà xuất bản Giáo dục 1999.
Cán bộ Y tế thuộc cơ quan, công-nông-lâm trường, xí nghiệp hoặc lực lượng vũ trang đóng trên địa bàn địa phương thuộc khu vực nào thì được xét ưu tiên theo khu vực đó.
2. Ưu tiên về chính sách:
2.1. Nhóm ưu tiên 1:
- Anh hùng lao động và Anh hùng các lực lượng vũ trang.
- Cán bộ là người dân tộc thiểu số.
- Thương binh đã được cấp thẻ.
- Cán bộ thuộc biên chế tại các cơ sở y tế thuộc vùng cao, vùng sâu và đã công tác liên tục ở đó 3 năm trở lên tính đến ngày 30-10-1999.
2.2. Nhóm ưu tiên 2:
- Cán bộ thuộc biên chế tại các cơ sở y tế thuộc vùng cao, vùng sâu và đã công tác liên tục ở đó từ 1 năm đến dưới 3 năm tính đến ngày 30-10-1999.
- Các cán bộ đang làm công tác đào tạo thuộc biên chế các trường Đại học Y, Trung học Y tế hoặc là Y tá trưởng, Hộ sinh trưởng, Kỹ thuật viên trưởng của khoa, của bệnh viện.
- Cán bộ được thưởng huân chương, huy chương kháng chiến, chiến thắng, huân chương lao động; chiến sỹ thi đua cấp tỉnh/thành phố 2 năm liền (sát năm đi học).
- Cán bộ được cấp bằng sáng tạo của Tổng liên đoàn lao động Việt nam
- Cán bộ có thâm niên công tác trong chuyên ngành 10 năm trở lên.
Điểm chênh lệch giữa hai đối tượng hoặc hai khu vực ưu tiên kế tiếp nhau không quá 3 điểm.
Hồ sơ xin dự tuyển gồm có:
- Một phiếu dự tuyển, có ý kiến đồng ý của cơ quan quyết định cử đi học.
- Bản sao bằng tốt nghiệp phổ thông trung học hoặc tương đương và bằng tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp của ngành học tương ứng (có công chứng Nhà nước). Khi đến học phải xuất trình bản chính để kiểm tra, đối chiếu. Trường hợp cần thiết, nhà trường có thể yêu cầu thí sinh xuất trình học bạ của khoá đào tạo trung học.
- Bản sao giấy khai sinh.
- Giấy xác nhận đủ sức khoẻ để học tập của bệnh viện hoặc cơ quan y tế có thẩm quyền.
- Giấy chứng nhận đối tượng ưu tiên và khu vực ưu tiên tuyển sinh (như quy định tại phần IV), do thủ trưởng cơ quan, đơn vị cử đi học cấp.
Nếu là Y tá trưởng, Kỹ thuật viên trưởng phải có quyết định bổ nhiệm của cấp có thẩm quyền.
- Quyết định cử cán bộ đi học của thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế, Sở Y tế tỉnh/thành phố hoặc các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tương đương (nộp khi trúng tuyển vào học).
- Hai ảnh cỡ 4x6 (một ảnh dán vào phiếu dự tuyển, đóng dấu giáp lai)
- Hai phong bì có dán tem và ghi địa chỉ của thí sinh.
Hồ sơ phải đựng trong một phong bì cỡ 230x330mm, bên ngoài ghi rõ tên, nơi công tác, lớp xin dự tuyển và liệt kê các giấy tờ có trong hồ sơ.
Hồ sơ xin dự tuyển nộp về Ban tuyển sinh của các trường theo vùng tuyển sinh đã quy định. Các trường sẽ không nhận hồ sơ bổ xung sau khi thi.
Thí sinh phải nộp các khoản lệ phí thi do nhà trường thông báo, theo quy định chung của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Hạn nộp hồ sơ: Trước ngày 20-5-1999.
Mọi trường hợp khai hồ sơ không rõ ràng hoặc khai man hồ sơ để dự thi đều phải xử lý theo quy chế tuyển sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị quyết định cử cán bộ đi học chịu trách nhiệm về hồ sơ dự thi.
VI. THI TUYỂN SINH VÀ ĐIỀU KIÊN XÉT TUYỂN
1. Các môn thi: Thí sinh phải thi 3 môn: Toán, Hoá, Chuyên môn
1.1. Môn Toán và môn Hoá:
Theo chương trình Phổ thông trung học.
1.2. Môn chuyên môn:
Theo chương trình Trung học Y tế thuộc chuyên ngành xin học.
Những thí sinh đã tốt nghiệp một trường Đại học hoặc Cao đẳng khác thuộc khối khoa học tự nhiên hoặc kỹ thuật, được miễn thi môn Toán, môn Hoá.
2. Ngày thi tuyển:
Ngày thi tuyển sinh sẽ được tổ chức trong tháng 7/1999. Lịch thi do các trường quy định, đăng ký với Bộ Y tế (Vụ Khoa học-Đào tạo) và thông báo cho thí sinh thuộc vùng tuyển của trường biết.
Căn cứ vào những yêu cầu trên, Hiệu trưởng các trường chịu trách nhiệm về việc ra đề thi và đáp án phù hợp với chương trình đào tạo trung học của Bộ Y tế đã ban hành.
3. Điều kiện trúng tuyển:
Thí sinh trúng tuyển phải có đủ các tiêu chuẩn tuyển sinh và đạt mức điểm xét tuyển của trường dự thi, trong đó:
- Chuyên môn: không dưới điểm 5
- Văn hoá: không có điểm 0.
Nhận được thông tư này, các đơn vị, các địa phương triển khai thực hiện và xét cử cán bộ đi dự tuyển đủ tiêu chuẩn, đúng đối tượng như đã quy định trong Thông tư này. Các Trường cần xét duyệt kỹ hồ sơ tuyển sinh và tổ chức thi đúng quy chế để bảo đảm chất lượng đào tạo, thực hiện công bằng xã hội.
Lê Ngọc Trọng (Đã ký) |
- 1Thông tư liên tịch 53/1998/TTLT/BGDĐT-BTC-BLĐTBXH về chế độ học bổng và trợ cấp xã hội đối với học sinh, sinh viên các trường đào tạo công lập do Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Lao động, thương binh và xã hội - Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư liên tịch 54/1998/TTLT-BGDĐT-TC thực hiện thu, chi và quản lý học phí ở các cơ sở giáo dục và đào tạo công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân do Bộ Giáo Dục Và Đào Tạo - Bộ Tài Chính ban hành
Thông tư 07/1999/TT-BYT hướng dẫn tuyển sinh các lớp cử nhân, cao đẳng điều dưỡng (y tá) và kỹ thuật y học (chuyên ngành xét nghiệm) hệ tại chức năm 1999 do Bộ Y tế ban hành
- Số hiệu: 07/1999/TT-BYT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 22/04/1999
- Nơi ban hành: Bộ Y tế
- Người ký: Lê Ngọc Trọng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 07/05/1999
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định