Hệ thống pháp luật

Chương 4 Thông tư 06/2016/TT-BKHĐT hướng dẫn thực hiện Nghị định 15/2015/NĐ-CP về đầu tư theo hình thức đối tác công tư do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành

Chương IV

THỦ TỤC CẤP, ĐIỀU CHỈNH, THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ VÀ THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP DỰ ÁN

Điều 14. Hồ sơ dự án và Cơ quan tiếp nhận hồ sơ dự án

1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (sau đây gọi là hồ sơ dự án) theo quy định tại Khoản 1 Điều 40 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP được quy định chi Tiết như sau:

a) Văn bản đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư được lập theo Mẫu số 1 Phụ lục II Thông tư này;

b) Thỏa thuận đầu tư theo quy định tại Khoản 2 Điều 30 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP, dự thảo hợp đồng dự án theo quy định tại Khoản 1 Điều 10 Thông tư này và dự thảo các hợp đồng liên quan đến việc thực hiện dự án (nếu có);

c) Bản sao hợp lệ quyết định phê duyệt dự án và báo cáo nghiên cứu khả thi;

d) Bản sao hợp lệ văn bản chấp thuận chủ trương sử dụng vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án theo quy định tại Khoản 2 Điều 17 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP (nếu có);

đ) Hợp đồng liên doanh giữa các nhà đầu tư và dự thảo Điều lệ doanh nghiệp dự án (nếu có);

e) Bản sao hợp lệ văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư đàm phán hợp đồng dự án của người có thẩm quyền.

2. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ dự án:

a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư tiếp nhận hồ sơ dự án quy định tại Khoản 1 Điều 39 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP;

b) Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tiếp nhận hồ sơ dự án quy định tại Khoản 2 Điều 39 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP.

Điều 15. Trình tự, thủ tục thẩm tra cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án thuộc thẩm quyền của Bộ Kế hoạch và Đầu tư

1. Nhà đầu tư nộp 05 bộ hồ sơ dự án trong đó có 01 bộ gốc theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 Thông tư này và 04 bộ bản sao cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

2. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án, Bộ Kế hoạch và Đầu tư kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp có yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ dự án, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo một lần bằng văn bản cho nhà đầu tư về toàn bộ nội dung cần sửa đổi, bổ sung đối với mỗi một bộ hồ sơ. Thông báo phải nêu rõ yêu cầu sửa đổi, bổ sung và lý do của việc yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ. Thời gian sửa đổi, bổ sung hồ sơ dự án không được tính vào thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư quy định tại Khoản 3 Điều 40 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP.

3. Tùy thuộc Mục tiêu, tính chất, quy mô và địa Điểm thực hiện dự án, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi văn bản lấy ý kiến các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi dự kiến thực hiện dự án về những nội dung thuộc phạm vi quản lý của các cơ quan này theo quy định tại các Điều 65, 66, 67, 68, 69 và 70 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP

4. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan quy định tại Khoản 3 Điều này có ý kiến về các vấn đề thuộc phạm vi quản lý của mình.

5. Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm tra, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư.

6. Nội dung thẩm tra gồm:

a) Sự phù hợp của nội dung đăng ký thực hiện dự án với quyết định phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi, văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư và hồ sơ dự án;

b) Việc áp dụng ưu đãi, bảo đảm, hỗ trợ đầu tư và thỏa thuận liên quan.

7. Theo yêu cầu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, nhà đầu tư có trách nhiệm giải trình bổ sung để làm rõ những nội dung quy định tại Khoản 6 Điều này. Thời gian giải trình bổ sung không được tính vào thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư quy định tại Khoản 3 Điều 40 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP.

Điều 16. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

1. Nhà đầu tư nộp 05 bộ hồ sơ dự án, trong đó có 01 bộ gốc theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 Thông tư này và 04 bộ bản sao cho Sở Kế hoạch và Đầu tư.

2. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án, Sở Kế hoạch và Đầu tư kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và thực hiện thủ tục quy định tại Khoản 2 Điều 15 Thông tư này.

3. Tùy thuộc Mục tiêu, tính chất, quy mô và địa Điểm thực hiện dự án, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án hợp lệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi văn bản lấy ý kiến các cơ quan quản lý nhà nước liên quan ở địa phương về những nội dung thuộc phạm vi quản lý của các cơ quan này. Trường hợp hợp đồng dự án có thỏa thuận về việc áp dụng hình thức bảo đảm, hỗ trợ đầu tư chưa được quy định tại Nghị định số 15/2015/NĐ-CP hoặc Điều kiện thực hiện dự án vượt thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi văn bản lấy ý kiến các Bộ, ngành về những nội dung liên quan trong hợp đồng dự án thuộc phạm vi quản lý của các cơ quan này theo quy định tại các Điều 64, 65, 66, 67,68 và 69 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP

4. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan quy định tại Khoản 3 Điều này có ý kiến về các vấn đề thuộc phạm vi quản lý của mình.

5. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án hợp lệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư lập báo cáo thẩm tra gồm những nội dung quy định tại Khoản 6 Điều 15 Thông tư này, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

6. Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày Cơ quan tiếp nhận hồ sơ dự án nhận được hồ sơ dự án hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư.

7. Theo yêu cầu của Sở Kế hoạch và Đầu tư, nhà đầu tư có trách nhiệm giải trình bổ sung để làm rõ những nội dung quy định tại Khoản 6 Điều 15 Thông tư này. Thời gian giải trình bổ sung không được tính vào thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư quy định tại Khoản 3 Điều 40 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP

Điều 17. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với Dự án khác

1. Hồ sơ Dự án khác được lập theo quy định của pháp luật đầu tư, pháp luật có liên quan.

2. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với Dự án khác:

a) Dự án khác của nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế quy định tại Khoản 1 Điều 23 Luật Đầu tư thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều 37 Luật Đầu tư và quy định tương ứng tại Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi Tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Đầu tư;

b) Dự án khác của nhà đầu tư trong nước hoặc tổ chức kinh tế quy định tại Khoản 2 Điều 23 Luật Đầu tư không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Trường hợp có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư thực hiện thủ tục quy định tại Điểm a Khoản này.

3. Dự án khác được triển khai đồng thời hoặc sau khi hoàn thành công trình dự án theo quy định tại Khoản 3 Điều 43 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP.

Điều 18. Điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư

1. Trường hợp Điều chỉnh dự án hoặc sửa đổi, bổ sung hợp đồng dự án không làm thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư gửi thông báo về các nội dung Điều chỉnh cho Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư kèm theo tài liệu, văn bản liên quan đến việc Điều chỉnh dự án hoặc sửa đổi, bổ sung hợp đồng dự án để lưu hồ sơ và thực hiện hoạt động giám sát đầu tư.

2. Trường hợp thay đổi tên dự án, địa chỉ, người đại diện theo pháp luật của nhà đầu tư, Cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc thông tin khác liên quan đến nhà đầu tư, nhà đầu tư nộp văn bản đề nghị Điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo Mẫu số 3 Phụ lục II Thông tư này cho Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư xem xét Điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Khoản này.

3. Việc Điều chỉnh báo cáo nghiên cứu khả thi, sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng dự án làm thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này thực hiện theo quy định sau đây:

a) Nhà đầu tư nộp 05 bộ hồ sơ, trong đó có 01 bộ gốc và 04 bộ bản sao cho Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Hồ sơ gồm: văn bản đề nghị Điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo Mẫu số 3 Phụ lục II Thông tư này; báo cáo tình hình thực hiện dự án đến thời Điểm đề nghị Điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư; bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và hợp đồng dự án; thỏa thuận sửa đổi, bổ sung hợp đồng dự án (đối với trường hợp sửa đổi, bổ sung hợp đồng dự án); bản sao hợp lệ quyết định Điều chỉnh báo cáo nghiên cứu khả thi và báo cáo nghiên cứu khả thi Điều chỉnh (đối với trường hợp sửa đổi, bổ sung hợp đồng dự án do Điều chỉnh báo cáo nghiên cứu khả thi); thỏa thuận chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng dự án (đối với trường hợp chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng dự án); thỏa thuận về việc tiếp nhận dự án của bên cho vay và bản sao hợp lệ chứng nhận thành lập của bên cho vay hoặc giấy tờ có giá trị tương đương khác (đối với trường hợp bên cho vay tiếp nhận dự án);

b) Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thực hiện thủ tục tương ứng về lấy ý kiến các cơ quan liên quan đến nội dung Điều chỉnh theo thủ tục quy định tại các Điều 15 và Điều 16 Thông tư này để xem xét Điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án hợp lệ theo quy định tại Điểm a Khoản này.

Điều 19. Chấm dứt hợp đồng dự án và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư

1. Hợp đồng dự án chấm dứt hiệu lực theo quy định tại Khoản 2, Điều 36 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP.

2. Trình tự, thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư:

a) Nhà đầu tư và Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện thủ tục chấm dứt hợp đồng dự án và giải quyết các thủ tục có liên quan theo thỏa thuận tại hợp đồng dự án;

b) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hoàn tất thủ tục chấm dứt hợp đồng dự án và các thủ tục có liên quan theo quy định tại Điểm a Khoản này, nhà đầu tư và Cơ quan nhà nước có thẩm quyền gửi văn bản cho Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đề nghị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Văn bản đề nghị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gồm những nội dung về tình hình thực hiện dự án, căn cứ chấm dứt hợp đồng dự án và gửi kèm tài liệu về việc hoàn thành thủ tục chấm dứt hợp đồng dự án;

c) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Điểm b Khoản này, Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

3. Đối với dự án hoạt động theo Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc Giấy phép đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư quyết định chấm dứt hiệu lực nội dung đăng ký đầu tư tại Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc Giấy phép đầu tư.

4. Việc giải thể doanh nghiệp dự án thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và hợp đồng dự án.

Điều 20. Thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động của doanh nghiệp dự án

1. Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp để thành lập doanh nghiệp dự án theo quy định tại Khoản 1 Điều 42 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP. Tổ chức quản lý, hoạt động, giải thể doanh nghiệp dự án thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về đầu tư và hợp đồng dự án.

2. Đối với dự án thực hiện theo hợp đồng BT, dự án nhóm C của nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư quyết định thành lập doanh nghiệp dự án theo quy định tại Khoản 1 Điều này hoặc trực tiếp thực hiện dự án, nhưng phải tổ chức quản lý và hạch toán độc lập nguồn vốn đầu tư và các hoạt động của dự án.

3. Điều kiện, thủ tục tổ chức lại doanh nghiệp dự án thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, hợp đồng dự án và hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư trên cơ sở đề xuất của Cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư

4. Vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư được góp theo tiến độ thỏa thuận tại hợp đồng dự án. Tại thời Điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp dự án, nhà đầu tư quyết định giá trị tài sản thuộc vốn chủ sở hữu của mình để góp vốn Điều lệ phù hợp với quy định của pháp luật về doanh nghiệp. Trường hợp vốn Điều lệ của doanh nghiệp dự án thấp hơn mức vốn chủ sở hữu theo quy định tại Khoản 2 Điều 10 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP, nhà đầu tư phải cam kết tăng vốn Điều lệ trong quá trình thực hiện dự án để bảo đảm góp đủ vốn chủ sở hữu theo thỏa thuận tại hợp đồng dự án.

Thông tư 06/2016/TT-BKHĐT hướng dẫn thực hiện Nghị định 15/2015/NĐ-CP về đầu tư theo hình thức đối tác công tư do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành

  • Số hiệu: 06/2016/TT-BKHĐT
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 28/06/2016
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nguyễn Chí Dũng
  • Ngày công báo: 05/08/2016
  • Số công báo: Từ số 839 đến số 840
  • Ngày hiệu lực: 20/09/2016
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH