Hệ thống pháp luật

Chương 4 Thông tư 06/2014/TT-BLĐTBXH quy định hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động đối với máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội

Chương 4.

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 15. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sử dụng đối tượng kiểm định

1. Ký hợp đồng với Tổ chức kiểm định để thực hiện kiểm định lần đầu, định kỳ hoặc bất thường các đối tượng kiểm định; căn cứ vào hiệu lực ghi trên Giấy chứng nhận kết quả kiểm định để kiểm định định kỳ đúng thời hạn. Thực hiện việc nộp phí kiểm định cho tổ chức hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động theo quy định của Bộ Tài chính.

2. Lưu giữ lý lịch và các biên bản, Giấy chứng nhận kết quả kiểm định của các đối tượng kiểm định. Trong trường hợp chuyển nhượng (hoặc cho thuê lại) các đối tượng kiểm định, người bán (hoặc cho thuê lại) phải bàn giao đầy đủ các tài liệu này cho người mua (hoặc thuê lại) các đối tượng kiểm định.

3. Tạo điều kiện cho tổ chức kiểm định thực hiện kiểm định, chuẩn bị đầy đủ các tài liệu kỹ thuật liên quan đến các đối tượng kiểm định để cung cấp cho kiểm định viên và cử người đại diện chứng kiến quá trình kiểm định.

4. Thực hiện các kiến nghị của Tổ chức kiểm định trong việc đảm bảo an toàn trong quá trình sử dụng các đối tượng kiểm định. Không được tiếp tục sử dụng các đối tượng kiểm định có kết quả kiểm định không đạt yêu cầu hoặc quá thời hạn kiểm định.

5. Sau khi lắp đặt, trước khi đưa vào sử dụng lần đầu hoặc khi đưa các đối tượng kiểm định từ tỉnh, thành phố thuộc trung ương khác đến sử dụng, thì phải gửi (trực tiếp hoặc qua đường bưu điện) phiếu khai báo sử dụng thiết bị và bản phô tô Giấy chứng nhận kết quả kiểm định (lần đầu, bất thường) đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội địa phương nơi sử dụng các đối tượng kiểm định; phải lưu giấy xác nhận khai báo sử dụng các đối tượng kiểm định do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội địa phương cấp. Mẫu phiếu khai báo sử dụng đối tượng kiểm định được quy định tại Phụ lục 13 ban hành kèm theo Thông tư này.

6. Báo cáo tình hình kiểm định với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội địa phương nơi sử dụng các đối tượng kiểm định khi được yêu cầu. Báo cáo ngay cho Cơ quan đầu mối việc Tổ chức kiểm định từ chối cung cấp dịch vụ kiểm định mà không có lý do chính đáng, để có biện pháp xử lý kịp thời.

7. Quản lý, sử dụng các đối tượng kiểm định theo đúng quy định tại các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn lao động tương ứng do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.

Điều 16. Trách nhiệm của Tổ chức kiểm định

Tổ chức kiểm định có trách nhiệm thực hiện đúng quy định tại Khoản 2 Điều 22 của Nghị định số 45/2013/NĐ-CP cùng với một số quy định được cụ thể như sau:

1. Phải tiến hành kiểm định theo đúng quy trình kiểm định kỹ thuật an toàn đã được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.

2. Phải dán tem kiểm định hoặc thể hiện thông tin kiểm định lên đối tượng kiểm định đạt yêu cầu. Vị trí dán tem và hình thức thể hiện thông tin kiểm định được quy định cụ thể đối với từng đối tượng kiểm định tại các quy trình kiểm định. Tem kiểm định phải đảm bảo các yêu cầu sau:

a) Hình dạng, màu, các thông số ghi trên tem theo mẫu được quy định tại Phụ lục 14 ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Tem kiểm định có thể được phóng to hoặc thu nhỏ phù hợp với kích thước của đối tượng kiểm định nhưng phải đảm bảo các thông số ghi trên tem nhận biết được bằng mắt thường;

c) Tem kiểm định được dán lên đối tượng kiểm định ở vị trí dễ thấy, dễ đọc; tem được làm bằng vật liệu không dễ mờ và bong.

3. Phải cấp cho tổ chức, cá nhân sử dụng đối tượng kiểm định Giấy chứng nhận kết quả kiểm định (01 bản) đối với đối tượng đạt yêu cầu chậm nhất sau 05 ngày làm việc kể từ ngày công bố biên bản kiểm định. Trong trường hợp đối tượng kiểm định không đạt yêu cầu, Tổ chức kiểm định không được cấp Giấy chứng nhận kết quả kiểm định, nhưng phải gửi thông báo bằng văn bản đến tổ chức, cá nhân sử dụng đối tượng kiểm định và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội địa phương nơi thực hiện kiểm định. Thực hiện in và phát hành Giấy chứng nhận kết quả kiểm định theo mẫu quy định tại Phụ lục 15 ban hành kèm theo Thông tư này cho đến khi thực hiện quy định tại Khoản 9 Điều 16 này.

4. Trong quá trình kiểm định, nếu phát hiện đối tượng có nguy cơ dẫn đến sự cố, tai nạn lao động thì phải ngừng việc kiểm định, báo cho cơ sở biết để có biện pháp khắc phục.

5. Báo cáo định kỳ sáu tháng (trước ngày 05 tháng 7), hằng năm (trước ngày 10 tháng 01 của năm liền kề sau năm báo cáo) tình hình hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động theo mẫu quy định tại Phụ lục 16 ban hành kèm theo Thông tư này với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội địa phương nơi thực hiện kiểm định và theo mẫu quy định tại Phụ lục 17 ban hành kèm theo Thông tư này với Cơ quan đầu mối.

6. Thông báo đến Cơ quan đầu mối về những thay đổi có ảnh hưởng tới điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động theo phạm vi kiểm định ghi trên Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động đã được cấp trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày có sự thay đổi.

7. Thực hiện việc thu, nộp, quản lý, sử dụng phí kiểm định kỹ thuật an toàn lao động theo đúng quy định của Bộ Tài chính.

8. Chỉ được sử dụng kiểm định viên thuộc tổ chức (trừ trường hợp các Tổ chức kiểm định có thỏa thuận hợp tác bằng văn bản trong đó ghi rõ trách nhiệm của các bên và các kiểm định viên có liên quan) để thực hiện kiểm định.

9. Kể từ ngày Hệ thống thông tin quản lý hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động Quốc gia được Cơ quan đầu mối thông báo chính thức đi vào hoạt động, Tổ chức kiểm định có trách nhiệm:

a) Báo cáo kết quả kiểm định bằng dữ liệu điện tử truyền về Hệ thống thông tin quản lý hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động Quốc gia trong khoảng thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày công bố biên bản kiểm định.

b) In nội dung chứng nhận kết quả kiểm định trên phôi Giấy chứng nhận kết quả kiểm định do Cơ quan đầu mối thống nhất quản lý. Định kỳ hàng quý thực hiện kiểm kê, báo cáo việc sử dụng phôi Giấy chứng nhận kết quả kiểm định theo mẫu quy định tại Phụ lục 18 ban hành kèm theo Thông tư này.

10. Cử kiểm định viên tham dự các lớp bồi dưỡng định kỳ nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động.

11. Nộp Cơ quan đầu mối Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, các Chứng chỉ kiểm định viên bị thu hồi.

12. Không thực hiện kiểm định trong thời gian bị đình chỉ (theo phạm vi đối tượng kiểm định bị đình chỉ) hoặc bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động; không cho phép kiểm định viên tham gia thực hiện kiểm định trong thời gian bị thu hồi Chứng chỉ kiểm định viên.

Điều 17. Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

1. Phối hợp với các cơ quan liên quan phổ biến, hướng dẫn cơ sở sử dụng đối tượng kiểm định, Tổ chức kiểm định hoạt động trên địa bàn thực hiện Thông tư này.

2. Tiếp nhận các tài liệu khai báo sử dụng các đối tượng kiểm định của doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình và cá nhân trên địa bàn quản lý. Cấp giấy xác nhận khai báo theo mẫu quy định tại Phụ lục 19 ban hành kèm theo Thông tư này cho tổ chức, cá nhân khai báo trong vòng 07 ngày kể từ ngày nhận được đủ phiếu khai báo sử dụng và bản phô tô Giấy chứng nhận kết quả kiểm định của thiết bị.

3. Thanh tra, kiểm tra hoạt động cung cấp dịch vụ kiểm định trên địa bàn và hoạt động của Tổ chức kiểm định (bao gồm cả các chi nhánh, đơn vị thành viên của Tổ chức) đóng trên địa bàn theo quy định.

4. Thực hiện xử phạt vi phạm hành chính theo Nghị định số 95/2013/NĐ-CP ngày 22/8/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng hoặc đề nghị Cơ quan đầu mối đình chỉ, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, thu hồi Chứng chỉ kiểm định viên đối với các trường hợp quy định tại Điều 21 Nghị định số 45/2013/NĐ-CP, Điều 9, Điều 14 Thông tư này.

5. Thông báo cho Cơ quan đầu mối biết khi tiến hành xử phạt, đình chỉ, tước Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động của Tổ chức kiểm định.

6. Tổng hợp, báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về tình hình kiểm định kỹ thuật an toàn lao động các máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt trên địa bàn khi được yêu cầu.

Điều 18. Trách nhiệm của Cơ quan đầu mối

1. Cục An toàn lao động thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội là Cơ quan đầu mối có trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thống nhất quản lý về hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động đối với máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

2. Tiếp nhận, xử lý hồ sơ, cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động; cấp, cấp lại Chứng chỉ kiểm định viên.

3. Xây dựng, thống nhất quản lý và hướng dẫn sử dụng Hệ thống cơ sở dữ liệu Quản lý hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động Quốc gia. Hướng dẫn và cung cấp dữ liệu cho các Sở Lao động - Thương binh và Xã hội địa phương để thực hiện quản lý công tác kiểm định kỹ thuật an toàn lao động.

4. Thực hiện việc quản lý (bao gồm cả việc in, phát hành) phôi Giấy chứng nhận kết quả kiểm định kể từ ngày Hệ thống cơ sở dữ liệu Quản lý hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động Quốc gia đi vào hoạt động.

5. Thực hiện kiểm tra, giám sát thường xuyên, định kỳ và đột xuất hoạt động kiểm định của các Tổ chức kiểm định.

6. Áp dụng các hình thức đình chỉ, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, thu hồi Chứng chỉ kiểm định viên đối với các trường hợp quy định tại Điều 21 Nghị định số 45/2013/NĐ-CP, Điều 9, Điều 14 Thông tư này.

7. Phê duyệt chương trình, giáo trình, kế hoạch huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm định viên. Hướng dẫn, quản lý và tổ chức thực hiện huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm định viên.

8. Lập và thông báo công khai trên trang thông tin điện tử của Cục An toàn lao động, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (http://antoanlaodong.gov.vn) danh sách các tổ chức được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động; tên Tổ chức kiểm định bị đình chỉ, tước quyền sử dụng, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động.

9. Định kỳ hàng năm báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về tình hình kiểm định kỹ thuật an toàn lao động trong phạm vi cả nước.

Điều 19. Điều khoản chuyển tiếp

1. Đối với các Tổ chức kiểm định được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật hiện hành trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thì vẫn tiếp tục hoạt động đến hết ngày 31 tháng 10 năm 2014, nhưng phải tuân thủ đúng theo quy định về trách nhiệm của Tổ chức kiểm định tại Điều 16 của Thông tư này.

2. Sau ngày 31 tháng 10 năm 2014, các Tổ chức kiểm định nêu tại Khoản 1 Điều 19 này nếu không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động thì phải chấm dứt hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động các máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

Điều 20. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 05 năm 2014.

2. Thông tư số 37/2010/TT-BLĐTBXH ngày 22/12/2010 hướng dẫn điều kiện, thủ tục đăng ký, chỉ định tổ chức hoạt động dịch vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động đối với các máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.

3. Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có vướng mắc, đề nghị các cá nhân, tổ chức phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để nghiên cứu giải quyết./.

Thông tư 06/2014/TT-BLĐTBXH quy định hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động đối với máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội

  • Số hiệu: 06/2014/TT-BLĐTBXH
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 06/03/2014
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Bùi Hồng Lĩnh
  • Ngày công báo: 19/04/2014
  • Số công báo: Từ số 451 đến số 452
  • Ngày hiệu lực: 01/05/2014
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH