Hệ thống pháp luật

Chương 3 Thông tư 05/2014/TT-BKHĐT hướng dẫn thực hiện Nghị định 210/2013/NĐ-CP về Chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành

Chương III

LẬP KẾ HOẠCH HỖ TRỢ ĐẦU TƯ, GIÁM SÁT ĐẦU TƯ VÀ CHẾ ĐỘ BÁO CÁO

Điều 9. Xây dựng chương trình khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn

1. Căn cứ nhu cầu đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư lập danh mục dự án kêu gọi đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn của địa phương trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và tổ chức hội nghị khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn hoặc đưa vào chương trình hội nghị xúc tiến đầu tư của địa phương (thời gian tổ chức hội nghị ít nhất 3 năm một lần).

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt danh mục các dự án dự kiến được Nhà nước hỗ trợ đầu tư hàng năm và trung hạn trên cơ sở tổng hợp nhu cầu đầu tư do doanh nghiệp đề xuất. Trước khi phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét cho ý kiến về danh mục các dự án trên. Mẫu Danh mục dự án đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn hàng năm và trung hạn theo quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Nguyên tắc xây dựng danh mục theo thứ tự ưu tiên như sau:

a) Dự án gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững.

b) Dự án có xây dựng vùng nguyên liệu, có liên kết sản xuất nguyên liệu với nông dân theo Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg ngày 25 tháng 10 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về Chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn.

c) Dự án sử dụng nhiều lao động và có nhiều tác động đến kinh tế xã hội của địa phương.

Điều 10. Lập kế hoạch hỗ trợ đầu tư cho doanh nghiệp

1. Căn cứ lập kế hoạch:

a) Hướng dẫn của các cơ quan cấp trên về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội hàng năm và trung hạn.

b) Các dự án đã có Quyết định hỗ trợ đầu tư

c) Khả năng hoàn thành của dự án theo tiến độ được phê duyệt.

2. Trình tự giao kế hoạch:

a) Căn cứ quy định về yêu cầu sử dụng ngân sách địa phương tại khoản 1, Điều 17 Nghị định số 210/2013/NĐ-CP, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan dự kiến cân đối mức vốn sử dụng ngân sách địa phương hàng năm và trung hạn báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định tổng mức vốn thực hiện Nghị định số 210/2013/NĐ-CP hàng năm và trung hạn của địa phương.

b) Sau khi có tổng mức vốn, Sở Kế hoạch và Đầu tư căn cứ vào khả năng thực hiện của dự án, lập danh mục dự án và dự kiến phân bổ vốn hỗ trợ cho từng dự án báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trình cấp có thẩm quyền quyết định.

c) Đối với các dự án đã được chấp thuận hỗ trợ từ ngân sách Trung ương, Sở Kế hoạch và Đầu tư lập danh mục báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài Chính để tổng hợp.

d) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan cân đối nguồn vốn ngân sách Trung ương hỗ trợ địa phương thực hiện Nghị định số 210/2013/NĐ-CP, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

đ) Sau khi Thủ tướng Chính phủ có quyết định giao tổng mức vốn hỗ trợ cho các Bộ, ngành và địa phương; Bộ Kế hoạch và Đầu tư giao kế hoạch chi tiết từng dự án và mức vốn cụ thể theo kế hoạch hàng năm, kế hoạch trung hạn cho các Bộ, ngành và địa phương.

e) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông báo danh mục dự án và mức vốn hỗ trợ cho doanh nghiệp, vốn kế hoạch cho từng hạng mục đầu tư, gói thầu của dự án do doanh nghiệp quyết định và thông báo với các cơ quan nhà nước có liên quan để làm cơ sở xác nhận, nghiệm thu trong quá trình thực hiện dự án.

g) Thời gian lập và giao kế hoạch: Lập và giao kế hoạch cho dự án được thực hiện cùng với giao kế hoạch ngân sách theo quy định của Luật Đầu tư công. Các dự án được triển khai thực hiện khi có quyết định hỗ trợ của cơ quan có thẩm quyền, trước khi được giao kế hoạch vốn hỗ trợ.

Điều 11. Lồng ghép các nguồn vốn thực hiện Nghị định số 210/2013/NĐ-CP

1. Dự án thực hiện theo quy định tại Nghị định số 210/2013/NĐ-CP được phép sử dụng nhiều nguồn vốn khác nhau, gồm vốn từ chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách Trung ương, vốn từ ngân sách địa phương, nguồn vốn hợp pháp khác.

2. Hàng năm khi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được thông báo mức vốn hỗ trợ từ ngân sách Trung ương cho các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hỗ trợ có mục tiêu, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các sở ngành liên quan chủ động lồng ghép các nguồn vốn trên, dự kiến phân bổ cho các dự án của Doanh nghiệp thực hiện theo Nghị định số 210/2013/NĐ-CP, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét, tổng hợp.

Ưu tiên lồng ghép vốn từ những chương trình, dự án có cùng mục tiêu như đào tạo nguồn nhân lực, khoa học công nghệ.

3. Lồng ghép các nguồn vốn được hỗ trợ từ ngân sách Trung ương đối với các dự án đã có trong danh mục được Bộ Kế hoạch và Đầu tư giao: Sau khi nhà nước giao kế hoạch được tối thiểu 6 tháng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền điều chuyển vốn của những dự án không có khả năng thực hiện hoặc thực hiện không hiệu quả cho dự án được hỗ trợ theo quy định của Nghị định số 210/2013/NĐ-CP sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

4. Lồng ghép các nguồn vốn từ ngân sách địa phương: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định lồng ghép các nguồn vốn từ ngân sách địa phương ngay khi lập kế hoạch hàng năm, kế hoạch trung hạn để thực hiện Nghị định số 210/2013/NĐ-CP.

5. Đối với dự án sử dụng vốn lồng ghép, doanh nghiệp được quyền áp dụng quy định tổ chức thực hiện, giải ngân của Nghị định số 210/2013/NĐ-CP và các hướng dẫn thực hiện.

Điều 12. Giám sát đầu tư và chế độ báo cáo

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan chuyên môn giám sát việc thực hiện triển khai Nghị định số 210/2013/NĐ-CP và Thông tư này, kiểm tra việc quản lý, sử dụng các khoản hỗ trợ theo quy định của pháp luật.

2. Trường hợp doanh nghiệp thực hiện không đúng nội dung được ưu đãi, hỗ trợ so với Quyết định hỗ trợ đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định thu hồi các ưu đãi, hỗ trợ của nội dung thực hiện không đúng và nộp về ngân sách nhà nước hoặc chuyển hỗ trợ cho dự án khác đã có quyết định ưu đãi, hỗ trợ sau khi xin ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư đối với nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách Trung ương.

3. Khi doanh nghiệp hoàn thành đầu tư dự án, doanh nghiệp lập báo cáo giám sát, đánh giá thực hiện đầu tư dự án theo quy định của Nghị định số 113/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ về giám sát và đánh giá đầu tư gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp.

4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đánh giá tình hình thực hiện Nghị định số 210/2013/NĐ-CP tại địa phương, báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn vào tháng 9 hàng năm.

Báo cáo nêu rõ phần vốn đã thực hiện, tình hình hoạt động của các doanh nghiệp được hỗ trợ, những vướng mắc, khó khăn của Nghị định số 210/2013/NĐ-CP và kiến nghị với cơ quan Trung ương.

Thông tư 05/2014/TT-BKHĐT hướng dẫn thực hiện Nghị định 210/2013/NĐ-CP về Chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành

  • Số hiệu: 05/2014/TT-BKHĐT
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 30/09/2014
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Bùi Quang Vinh
  • Ngày công báo: 17/10/2014
  • Số công báo: Từ số 941 đến số 942
  • Ngày hiệu lực: 20/11/2014
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra