Hệ thống pháp luật

Chương 4 Thông tư 05/2011/TT-BNNPTNT hướng dẫn biện pháp phòng, chống bệnh niu-cát-xơn ở gia cầm do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 17. Trách nhiệm của cơ quan nhà nước ở Trung ương

1. Trách nhiệm của Cục Thú y

a) Xây dựng Chương trình quốc gia phòng, chống bệnh Niu-cát-xơn ở gia cầm để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; tổ chức kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn việc thực hiện Chương trình ở các địa phương.

b) Tổ chức xây dựng, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch tiêm phòng, giám sát phát hiện bệnh Niu-cát-xơn ở các địa phương.

c) Tổ chức thanh tra, kiểm tra trên phạm vi toàn quốc về công tác phòng chống bệnh Niu-cát-xơn.

2. Trách nhiệm của Cục Chăn nuôi

a) Xây dựng đề án quy hoạch chăn nuôi gia cầm để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; tổ chức kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn việc thực hiện đề án quy hoạch chăn nuôi ở các địa phương;

b) Hướng dẫn việc đăng ký quản lý chăn nuôi gia cầm tại địa phương;

c) Xây dựng tài liệu hướng dẫn và tuyên truyền người chăn nuôi thực hành chăn nuôi đảm bảo vệ sinh môi trường và an toàn sinh học.

Điều 18. Trách nhiệm của cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân ở địa phương

1. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh

a) Chỉ đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các ban ngành có liên quan ở địa phương xây dựng Đề án quy hoạch phát triển chăn nuôi, Chương trình phòng, chống bệnh Niu-cát-xơn và hướng dẫn xây dựng vùng, cơ sở an toàn bệnh Niu-cát-xơn tại địa phương.

b) Tổ chức xây dựng và thực hiện kế hoạch tiêm phòng, giám sát phát hiện bệnh Niu-cát-xơn của địa phương.

c) Củng cố hệ thống thú y địa phương nhằm đáp ứng yêu cầu phòng, chống dịch Niu-cát-xơn.

d) Chỉ đạo các sở, ban ngành, đoàn thể tại địa phương thường xuyên triển khai công tác thông tin tuyên truyền phòng chống bệnh Niu-cát-xơn.

2. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

a) Xây dựng đề xuất, trình Ủy ban nhân dân tỉnh Đề án quy hoạch phát triển chăn nuôi, Chương trình phòng, chống bệnh Niu-cát-xơn và hướng dẫn xây dựng vùng, cơ sở an toàn bệnh Niu-cát-xơn tại địa phương.

b) Thường xuyên tổ chức kiểm tra, đôn đốc công tác phòng chống bệnh Niu-cát-xơn của tỉnh.

3. Trách nhiệm của Chi cục Thú y cấp tỉnh

a) Tổ chức triển khai và trực tiếp chỉ đạo công tác phòng, chống bệnh Niu-cát-xơn trên địa bàn tỉnh, thành phố; dự trù kinh phí phòng, chống bệnh Niu-cát-xơn trên địa bàn tỉnh

b) Thực hiện chế độ báo cáo đột xuất khi có dịch xảy ra và báo cáo định kỳ tình hình dịch bệnh, phòng bệnh bằng vắc xin về Cục Thú y.

4. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện

a) Phối hợp với Chi cục Thú y tỉnh chỉ đạo Trạm Thú y huyện, các ban, ngành, tổ chức, cá nhân có liên quan ở địa phương thực hiện các biện pháp phòng chống bệnh Niu-cát-xơn trên địa bàn huyện.

b) Huy động lực lượng phục vụ công tác phòng chống bệnh, đặc biệt công tác tiêm phòng, tiêu hủy gia cầm mắc bệnh.

c) Cấp ngân sách địa phương cho công tác phòng chống dịch của huyện.

5. Trách nhiệm của Phòng Nông nghiệp, Phòng Kinh tế, Trạm Thú y

a) Trực tiếp tổ chức thực hiện công tác phòng chống bệnh Niu-cát-xơn tại huyện;

b) Hướng dẫn kỹ thuật các biện pháp phòng chống đến tận xã, thôn.

c) Báo cáo kịp thời nhu cầu về kinh phí, vật tư hóa chất, vắc xin, lao động, cho Ủy ban nhân dân huyện và Chi cục Thú y.

d) Hàng tháng báo cáo công tác phòng, chống bệnh Niu-cát-xơn về Chi Cục Thú y với các nội dung: số gia cầm, kết quả tiêm phòng, tình hình bệnh Niu-cát-xơn (nếu có) của các huyện.

6. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã

a) Thành lập Ban chỉ đạo phòng chống dịch gia súc, gia cầm cấp xã, trong đó có bệnh Niu - cát - xơn và các bệnh đã có trước như bệnh cúm gia cầm, tai xanh và lở mồm long móng do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân làm Trưởng ban với sự tham gia của cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể và cán bộ thú y, y tế, nông nghiệp.

b) Bố trí tổ chuyên môn để hướng dẫn kỹ thuật, thường trực và tổng hợp tình hình nuôi gia cầm, kết quả tiêm phòng, quản lý đàn gia cầm.

c) Chỉ đạo Trưởng thôn trực tiếp kiểm tra, giám sát tình hình dịch bệnh; phối hợp với các tổ chức đoàn thể quần chúng (Đoàn Thanh niên, Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh và các tổ chức đoàn thể khác) tuyên truyền vận động nhân dân nâng cao nhận thức về tính chất nguy hiểm của bệnh Niu-cát-xơn trong chăn nuôi gia cầm và tích cực tham gia chiến dịch tiêm phòng, quản lý đàn gia cầm nuôi. Mỗi thôn tổ chức ký cam kết thực hiện “kết ước phòng bệnh” theo quy định tại khoản 4 Điều 5 của Thông tư này.

d) Thành lập đội xung kích chống dịch, gồm dân quân tự vệ, thanh niên, cán bộ thú y, công an để tiêu hủy gia cầm bị bệnh, vệ sinh tiêu độc khử trùng, giám sát người ra vào ổ dịch, trực gác tại các chốt kiểm dịch động vật.

7. Trách nhiệm của nhân viên thú y xã, cộng tác viên thú y xã.

a) Giám sát phát hiện bệnh Niu-cát-xơn đến tận hộ chăn nuôi, cơ sở chăn nuôi trên địa bàn xã và báo cáo kịp thời cho Ủy ban nhân dân xã và Trạm Thú y huyện;

b) Trực tiếp tham gia công tác phòng chống bệnh, trực tiếp tiêm phòng vắc xin.

8. Trách nhiệm của Trưởng thôn, ấp hoặc Tổ trưởng dân phố

Quản lý trực tiếp đàn gia cầm tại thôn, ấp, tổ dân phố; phối hợp với Thú y viên thôn, ấp, xã, phường phổ biến, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân nuôi gia cầm; tham gia công tác phòng, chống bệnh Niu-cát-xơn tại địa phương.

Điều 19. Trách nhiệm của chủ hộ chăn nuôi gia cầm

1. Đảm bảo điều kiện chăn nuôi gia cầm hợp vệ sinh; thực hiện các biện pháp phòng, chống bệnh Niu-cát-xơn theo hướng dẫn của cán bộ thú y, chính quyền địa phương.

2. Báo ngay cho cán bộ thú y xã hoặc Trưởng thôn, ấp, Tổ trưởng dân phố khi nghi ngờ có bệnh Niu-cát-xơn.

3. Chủ hộ chăn nuôi chịu mọi trách nhiệm khi để gia cầm thả rông, làm lây lan dịch bệnh Niu-cát-xơn sang các hộ chăn nuôi gia cầm khác.

Điều 20. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký;

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc cần bổ sung, sửa đổi, đề nghị báo cáo về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để xem xét, xử lý./.

Thông tư 05/2011/TT-BNNPTNT hướng dẫn biện pháp phòng, chống bệnh niu-cát-xơn ở gia cầm do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành

  • Số hiệu: 05/2011/TT-BNNPTNT
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 24/01/2011
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Diệp Kỉnh Tần
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 91 đến số 92
  • Ngày hiệu lực: 10/03/2011
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra