Hệ thống pháp luật

Chương 3 Thông tư 04/2017/TT-BTNMT quy định xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật ngành tài nguyên và môi trường do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành

Chương III

NỘI DUNG VÀ KỸ THUẬT TRÌNH BÀY ĐỊNH MỨC

Điều 13. Nội dung của định mức

Nội dung các định mức bao gồm các thành phần sau:

1. Định mức lao động.

2. Định mức sử dụng thiết bị.

3. Định mức sử dụng công cụ, dụng cụ.

4. Định mức sử dụng vật liệu.

Điều 14. Định mức lao động

1. Định mức lao động là thời gian lao động trực tiếp cần thiết để sản xuất ra một sản phẩm (hoặc để thực hiện một bước công việc hoặc thực hiện một công việc cụ thể) và thời gian lao động trực tiếp phục vụ trong quá trình kiểm tra nghiệm thu sản phẩm theo quy chế kiểm tra nghiệm thu. Nội dung của định mức lao động bao gồm: Lao động kỹ thuật; lao động phục vụ (lao động phổ thông).

a) Lao động kỹ thuật: là lao động được đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ theo chuyên ngành về tài nguyên và môi trường và các ngành nghề khác có liên quan, gồm: Kỹ sư, Kỹ thuật viên, Công nhân kỹ thuật;

b) Lao động phục vụ (lao động phổ thông): là lao động giản đơn được thuê mướn để vận chuyển thiết bị, vật tư, dẫn đường và các loại lao động tương tự.

2. Thành phần định mức lao động gồm:

a) Nội dung công việc: liệt kê các thao tác cơ bản, thao tác chính để thực hiện bước công việc.

b) Phân loại khó khăn: nêu các yếu tố cơ bản gây ảnh hưởng đến việc thực hiện bước công việc (yếu tố vùng, miền, địa hình, địa vật, giao thông). Các mức độ ảnh hưởng đến việc thực hiện (hao phí thời gian) chỉ chênh nhau từ 10% đến 20% (cá biệt không quá 30% của các loại, hạng, nhóm liền kề).

c) Định biên: xác định số lượng và cấp bậc lao động kỹ thuật cụ thể phù hợp với yêu cầu thực hiện của từng nội dung công việc.

d) Định mức: thời gian lao động trực tiếp cần thiết hoàn thành một sản phẩm; đơn vị tính là công cá nhân hoặc công nhóm/đơn vị sản phẩm. Các mức lao động ngoại nghiệp, nếu công việc có lao động phục vụ (lao động phổ thông) thể hiện dưới dạng phân số, trong đó tử số là mức lao động kỹ thuật (tính theo công nhóm, công cá nhân); mẫu số là mức lao động phổ thông (tính theo công đơn).

3. Công lao động bao gồm:

a) Công đơn (công cá nhân): là mức (8 giờ đối với lao động bình thường và 6 giờ đối với lao động nặng nhọc) lao động xác định cho một cá nhân có cấp bậc kỹ thuật cụ thể, trực tiếp thực hiện một bước công việc tạo ra sản phẩm.

b) Công nhóm: là mức lao động xác định cho một nhóm người có cấp bậc kỹ thuật cụ thể, trực tiếp thực hiện một bước công việc tạo ra sản phẩm.

c) Tháng công: là mức lao động xác định cho một người có cấp bậc kỹ thuật cụ thể, trực tiếp thực hiện một bước hoặc một phần công việc tạo ra sản phẩm.

4. Thời gian lao động thực hiện theo quy định của pháp luật về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi.

Điều 15. Định mức sử dụng máy móc thiết bị

Nội dung định mức sử dụng máy móc thiết bị phải xây dựng gồm:

1. Xác định danh mục máy móc thiết bị, phần mềm cần thiết để sản xuất theo từng nội dung công việc tạo ra một đơn vị sản phẩm. Đối với những máy móc thiết bị có sử dụng điện hoặc sử dụng nhiên liệu cần được xác định công suất tiêu hao của từng loại máy móc thiết bị.

2. Xác định số ca người lao động trực tiếp sử dụng máy móc thiết bị, phần mềm cần thiết để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.

3. Xác định định mức tiêu hao điện năng, tiêu hao nhiên liệu trong thời gian sử dụng máy móc thiết bị để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm phù hợp với công suất tiêu hao của máy móc thiết bị.

4. Thời hạn sử dụng máy móc thiết bị: theo quy định hiện hành của nhà nước.

5. Đơn vị sản phẩm tính mức phải tương ứng với đơn vị sản phẩm phần định mức lao động và định mức vật liệu, dụng cụ. Trường hợp định mức máy móc thiết bị tính chung cho sản phẩm cuối cùng (cho nhiều bước công việc) thì xác định hệ số phân bổ mức cho từng bước công việc tương ứng ở phần định mức lao động.

Điều 16. Định mức sử dụng dụng cụ

Nội dung định mức dụng cụ phải xây dựng gồm:

1. Xác định danh mục dụng cụ cần thiết để sản xuất theo từng nội dung công việc tạo ra một đơn vị sản phẩm, đối với những công cụ, dụng cụ có sử dụng điện hoặc sử dụng nhiên liệu cần được xác định công suất tiêu hao.

2. Xác định thời hạn sử dụng dụng cụ được phân làm các nhóm cơ bản sau:

a) Các loại bảo hộ lao động: thời hạn sử dụng của từng loại theo quy định hiện hành;

b) Các dụng cụ đồ thủy tinh (chai, lọ đựng mẫu, đựng hóa chất, bóng đèn điện và các dụng cụ tương tự): thời hạn sử dụng là 01 năm (12 tháng);

c) Các dụng cụ đồ nhựa (thước kẻ các loại, hộp, ống đựng và các dụng cụ tương tự): thời hạn sử dụng là 03 năm (36 tháng);

d) Các dụng cụ đồ gỗ (bàn, ghế, tủ và các dụng cụ tương tự): thời hạn sử dụng là 05 năm (60 tháng);

đ) Các dụng cụ đào đất, xây mốc, chặt cây (cuốc, xẻng, cưa, dao, kéo, thước sắt và các dụng cụ tương tự): thời hạn sử dụng là 02 năm (24 tháng); trường hợp sử dụng các dụng cụ cao cấp hơn (máy cưa, máy đào đất) thì thời hạn sử dụng là 05 năm (60 tháng);

e) Các dụng cụ điện tử (máy in, máy tính tay, máy ảnh, máy hút ẩm, máy hút bụi, quạt và các dụng cụ tương tự): thời hạn sử dụng là 05 năm (60 tháng).

3. Xác định số ca dụng cụ được người lao động trực tiếp sử dụng để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm trong điều kiện bình thường, bao gồm cả tiêu hao năng lượng, nhiên liệu trong quá trình sử dụng thiết bị, dụng cụ phù hợp với công suất tiêu hao của dụng cụ.

4. Xác định định mức tiêu hao điện năng, tiêu hao nhiên liệu trong thời gian sử dụng dụng cụ để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.

5. Mức cho các dụng cụ có giá trị thấp chưa được quy định trong các bảng định mức dụng cụ được tính thêm không quá 5% mức dụng cụ trong Bảng tương ứng.

6. Đơn vị sản phẩm tính mức phải tương ứng với đơn vị sản phẩm phần định mức lao động và định mức vật liệu. Trường hợp định mức dụng cụ tính chung cho sản phẩm cuối cùng (cho nhiều bước công việc) thì xác định hệ số phân bổ mức cho từng bước công việc tương ứng ở phần định mức lao động.

Điều 17. Định mức sử dụng vật liệu

Nội dung định mức sử dụng vật liệu phải xây dựng gồm:

1. Xác định danh mục vật liệu cần thiết để sản xuất theo từng nội dung công việc tạo ra một đơn vị sản phẩm.

2. Xác định số lượng vật liệu cần thiết để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.

a) Đơn vị sản phẩm tính mức phải tương ứng với đơn vị sản phẩm phần định mức lao động. Trường hợp định mức vật liệu tính chung cho sản phẩm cuối cùng (cho nhiều bước công việc) thì xác định hệ số phân bổ mức cho từng bước công việc tương ứng ở phần định mức lao động.

b) Mức vật liệu có giá trị thấp chưa được quy định trong các bảng định mức vật liệu được tính bằng 8% mức vật liệu trong Bảng tương ứng (bao gồm cả tỷ lệ hao hụt vật liệu do vận chuyển, thi công (nếu có)).

Điều 18. Phương pháp xây dựng định mức

Các tổ chức, cá nhân tùy theo đặc điểm kinh tế - kỹ thuật cụ thể mà quyết định vận dụng đồng thời hoặc một trong các phương pháp thích hợp sau đây:

1. Phương pháp thống kê, tổng hợp: là phương pháp xây dựng mức dựa vào các tài liệu thu thập (khảo sát, chụp ảnh, bấm giờ và các phương pháp khác tương tự) về hao phí thời gian lao động, hao phí vật liệu và thời gian sử dụng các loại dụng cụ, thiết bị thực tế để hoàn thành công việc, sản phẩm cần xây dựng mức.

2. Phương pháp so sánh: là phương pháp xây dựng mức dựa vào các định mức của công việc, sản phẩm tương đương đã thực hiện trong thực tế.

3. Phương pháp kinh nghiệm: là phương pháp xây dựng mức dựa vào kinh nghiệm tích lũy được của cán bộ định mức hoặc công nhân kỹ thuật.

4. Phương pháp phân tích: là phương pháp xây dựng mức dựa trên cơ sở phân tích phân tích tính chất phức tạp của các khâu công việc thời gian thực hiện, trình độ cán bộ tham gia thực hiện các khâu công việc, trình độ kỹ thuật công nghệ, điều kiện làm việc để tính toán định mức lao động cho từng khâu công việc cụ thể của một quy trình nghiệp vụ. (Bao gồm: phân tích khảo sát, phân tích tính toán).

5. Phương pháp tiêu chuẩn: là căn cứ vào những tiêu chuẩn, quy định của nhà nước về thời gian lao động, chế độ nghỉ ngơi để xây dựng định mức lao động cho từng công việc.

Điều 19. Bố cục của định mức

1. Định mức được xây dựng theo một trong hai cấu trúc sau:

a) Định mức được xây dựng theo cấu trúc đầy đủ mức thành phần của từng bước công việc;

b) Định mức được xây dựng theo cấu trúc cho từng mức thành phần của cả quy trình kỹ thuật.

2. Bố cục của định mức gồm 02 phần chính: Quy định chung và định mức

a) Quy định chung của định mức phải nêu rõ: phạm vi điều chỉnh; đối tượng áp dụng; Cơ sở xây dựng và chỉnh lý định mức; Quy định viết tắt; Hệ số điều chỉnh chung do ảnh hưởng của yếu tố thời tiết, điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội.

b) Định mức thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được bố cục theo mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này.

c) Định mức thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này được bố cục theo mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này.

Thông tư 04/2017/TT-BTNMT quy định xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật ngành tài nguyên và môi trường do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành

  • Số hiệu: 04/2017/TT-BTNMT
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 03/04/2017
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Chu Phạm Ngọc Hiển
  • Ngày công báo: 17/05/2017
  • Số công báo: Từ số 357 đến số 358
  • Ngày hiệu lực: 19/05/2017
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra