Mục 3 Chương 2 Thông tư 03/2020/TT-BKHĐT quy định Quy trình kiểm tra việc sử dụng số liệu, thông tin thống kê nhà nước do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
Điều 17. Trách nhiệm báo cáo và thời hạn báo cáo
Chậm nhất sau 15 ngày kể từ ngày kết thúc kiểm tra, Trưởng đoàn kiểm tra phải có báo cáo kết quả kiểm tra bằng văn bản. Trường hợp cần tham vấn ý kiến chuyên môn của cơ quan, đơn vị có liên quan đến nội dung kiểm tra thì không quá 20 ngày kể từ ngày kết thúc kiểm tra.
Trưởng đoàn kiểm tra chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, khách quan của nội dung báo cáo kết quả kiểm tra. Trường hợp có những vấn đề còn vướng mắc liên quan đến các nhiệm vụ khác, Trưởng đoàn kiểm tra chủ động trao đổi, tham khảo ý kiến của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để đảm bảo báo cáo kết quả kiểm tra chính xác, khách quan.
Điều 18. Nội dung báo cáo, nơi nhận báo cáo
1. Báo cáo kết quả kiểm tra phải thể hiện toàn bộ nội dung kiểm tra được quy định trong quyết định tiến hành kiểm tra, bao gồm các nội dung:
- Khái quát về đối tượng kiểm tra.
- Kết quả kiểm tra đối với từng nội dung kiểm tra: Báo cáo phải chỉ ra được ưu điểm, hạn chế, tồn tại, vi phạm (nếu có) đã phát hiện qua kiểm tra đối với từng nội dung kiểm tra; trong đó nêu rõ tên cá nhân/đơn vị (ai, ở đâu) có thiếu sót, tồn tại.
- Xác định rõ tính chất, mức độ của các thiếu sót, tồn tại, vi phạm; nguyên nhân, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên quan.
- Đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ, việc chấp hành các quy định của pháp luật về thống kê của đối tượng kiểm tra và các tổ chức, cá nhân có liên quan về các nội dung kiểm tra.
- Kiến nghị, đề xuất việc xử lý các vi phạm (nếu có) đối với tổ chức, cá nhân có liên quan.
- Kiến nghị; đề xuất với cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, hoàn thiện cơ chế, chính sách.
2. Nơi nhận báo cáo
Đoàn kiểm tra gửi cấp ban hành quyết định tiến hành kiểm tra Báo cáo kết quả kiểm tra để xin ý kiến chỉ đạo và biện pháp xử lý; đồng gửi đơn vị tham mưu cấp ra quyết định tiến hành kiểm tra về công tác kiểm tra, giám sát để theo dõi. Cụ thể như sau:
a) Trưởng đoàn kiểm tra do Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê quyết định thành lập báo cáo Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê; đồng thời gửi Vụ Pháp chế và Thanh tra Thống kê để theo dõi.
b) Trưởng đoàn kiểm tra do Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định thành lập báo cáo Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; đồng thời gửi Phòng được Cục trưởng giao tham mưu về công tác thanh tra, kiểm tra để theo dõi.
3. Báo cáo kết quả kiểm tra thực hiện theo Mẫu số 06 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 19. Trách nhiệm xử lý kết quả kiểm tra
Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê, Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét kết quả kiểm tra và đề xuất kiến nghị của Trưởng đoàn kiểm tra để xử lý hoặc tham mưu giải quyết theo thẩm quyền quy định.
Điều 20. Thông báo kết quả kiểm tra
1. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả kiểm tra, cấp ban hành quyết định tiến hành kiểm tra phải ra Thông báo kết quả kiểm tra.
2. Thông báo kết quả kiểm tra được gửi đến tổ chức, cá nhân là đối tượng kiểm tra, cơ quan cấp trên trực tiếp của tổ chức (trừ trường hợp đối tượng kiểm tra là bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan Trung ương của các đoàn thể), cơ quan quản lý cá nhân là đối tượng kiểm tra và cấp có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê đối với các vi phạm (nếu có) của đối tượng kiểm tra.
3. Thông báo kết quả kiểm tra thực hiện theo Mẫu số 07 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 21. Khiếu nại, tố cáo kết quả kiểm tra
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo kết quả kiểm tra, các cá nhân, tổ chức là đối tượng kiểm tra có quyền khiếu nại, tố cáo kết quả kiểm tra theo quy định của pháp luật về khiếu nại và tố cáo.
Điều 22. Báo cáo tổng kết kết quả kiểm tra 6 tháng và hàng năm
1. Trước ngày 10 tháng 6 và ngày 25 tháng 11 hàng năm, Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương lập Báo cáo công tác kiểm tra 6 tháng và cả năm việc sử dụng số liệu, thông tin thống kê nhà nước gửi Vụ Pháp chế và Thanh tra Thống kê, Tổng cục Thống kê.
2. Vụ Pháp chế và Thanh tra Thống kê, Tổng cục Thống kê tổng hợp báo cáo kết quả kiểm tra việc sử dụng số liệu, thông tin thống kê nhà nước báo cáo Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê.
Thông tư 03/2020/TT-BKHĐT quy định Quy trình kiểm tra việc sử dụng số liệu, thông tin thống kê nhà nước do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- Số hiệu: 03/2020/TT-BKHĐT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 31/03/2020
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Chí Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 569 đến số 570
- Ngày hiệu lực: 01/06/2020
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Nguyên tắc kiểm tra
- Điều 5. Tiêu chuẩn Trưởng đoàn và thành viên Đoàn kiểm tra
- Điều 6. Xây dựng, phê duyệt Kế hoạch kiểm tra việc sử dụng số liệu, thông tin thống kê nhà nước hàng năm
- Điều 7. Quy định về kiểm tra đột xuất việc sử dụng số liệu, thông tin thống kê nhà nước
- Điều 8. Xây dựng, phê duyệt quyết định tiến hành kiểm tra
- Điều 9. Xây dựng, phê duyệt kế hoạch tiến hành kiểm tra
- Điều 10. Thời hạn kiểm tra
- Điều 11. Xây dựng đề cương yêu cầu đối tượng kiểm tra báo cáo
- Điều 12. Thông báo quyết định tiến hành kiểm tra, kế hoạch tiến hành kiểm tra
- Điều 13. Phạm vi kiểm tra, nội dung kiểm tra
- Điều 14. Thu thập thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung kiểm tra
- Điều 15. Kiểm tra, xác minh thông tin, tài liệu
- Điều 16. Áp dụng các biện pháp xử lý trong kiểm tra