Chương 2 Thông tư 02/2023/TT-BCA quy định về công tác huấn luyện nghiệp vụ chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trong Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
Điều 5. Đối tượng, hình thức huấn luyện
1. Đối tượng huấn luyện:
a) Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ thuộc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là Công an cấp tỉnh).
b) Trưởng Công an, Phó Trưởng Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây viết gọn là Công an cấp huyện) phụ trách công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ,
c) Đội trưởng, Phó Đội trưởng các đội nghiệp vụ được giao thực hiện nhiệm vụ chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ thuộc Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa, cháy và cứu nạn, cứu hộ; Đội trưởng, Phó Đội trưởng đội Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ thuộc Công an cấp huyện.
d) Cán bộ làm công tác huấn luyện nghiệp vụ chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
đ) Cán bộ, chiến sĩ chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
e) Lái xe chữa cháy, xe cứu nạn, cứu hộ; lái tàu, xuồng, ca nô chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ.
2. Hình thức huấn luyện:
a) Huấn luyện thường xuyên được thực hiện hàng ngày trong ca thường trực tại đơn vị Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, áp dụng cho các đối tượng quy định tại điểm c, đ, e khoản 1 Điều này.
b) Huấn luyện định kỳ được thực hiện một năm một lần, áp dụng cho các đối tượng quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều này; một năm hai lần, áp dụng cho các đối tượng quy định tại điểm c, đ, e khoản 1 Điều này.
c) Huấn luyện nâng cao được thực hiện một năm một lần, áp dụng cho đối tượng quy định tại điểm d khoản 1 Điều này; hai năm một lần, áp dụng cho các đối tượng quy định tại điểm a, b, c khoản 1 Điều này.
1. Các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về công tác chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
2. Lý thuyết về kỹ thuật cá nhân; chiến thuật, kỹ thuật; đội hình chữa cháy, đội hình cứu nạn, cứu hộ; phương án chữa cháy, phương án cứu nạn, cứu hộ; quản lý, bảo quản, bảo dưỡng phương tiện, thiết bị chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
3. Lý thuyết về công tác chỉ huy chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
4. Thực hành huấn luyện thể lực.
5. Thực hành kỹ thuật cá nhân về chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
6. Thực hành đội hình chữa cháy, đội hình cứu nạn, cứu hộ.
7. Thực hành kỹ thuật, chiến thuật chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
8. Thực hành thao tác sử dụng, bảo quản, bảo dưỡng phương tiện, thiết bị chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
9. Bổ túc tay lái cho lái xe chữa cháy, xe cứu nạn, cứu hộ; công tác sửa chữa phương tiện chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
Điều 7. Địa điểm huấn luyện và cán bộ làm công tác huấn luyện
1. Địa điểm huấn luyện
a) Huấn luyện thường xuyên được thực hiện tại địa điểm, trụ sở của đơn vị Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
b) Huấn luyện định kỳ được thực hiện tập trung tại trung tâm huấn luyện hoặc tại địa điểm, trụ sở của Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ thuộc Công an cấp tỉnh.
c) Huấn luyện nâng cao được thực hiện tập trung tại trung tâm huấn luyện của các đơn vị thuộc cơ quan Bộ Công an.
2. Cán bộ huấn luyện nghiệp vụ chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ là người có trình độ trung cấp phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trở lên và có một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có ít nhất 03 năm kinh nghiệm làm công tác nghiên cứu, tham mưu, hướng dẫn về nghiệp vụ chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ hoặc lãnh đạo cấp phòng và tương đương trở lên thuộc Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
b) Là giảng viên hoặc lãnh đạo khoa chuyên ngành chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ thuộc Trường Đại học Phòng cháy chữa cháy.
c) Có ít nhất 03 năm kinh nghiệm thực hiện nhiệm vụ chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ hoặc chỉ huy cấp đội và tương đương trở lên thuộc Công an cấp tỉnh.
Điều 8. Chương trình và thời gian huấn luyện
1. Huấn luyện thường xuyên quy định tại
a) Đối tượng quy định tại
b) Đối tượng quy định tại
c) Đối tượng quy định tại
2. Huấn luyện định kỳ quy định tại
a) Đối tượng quy định tại
b) Đối tượng quy định tại
c) Đối tượng quy định tại
d) Đối tượng quy định tại
đ) Đối tượng quy định tại
3. Huấn luyện nâng cao quy định tại
a) Đối tượng quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 5 Thông tư này thực hiện chương trình huấn luyện nâng cao theo nội dung quy định tại các khoản 1, 3, 7 Điều 6 Thông tư này, thời gian tối thiểu là 40 giờ.
b) Đối tượng quy định tại
c) Đối tượng quy định tại
Điều 9. Các trường hợp được miễn, hoãn huấn luyện
1. Trường hợp được miễn huấn luyện:
a) Đang trong thời gian điều trị bệnh hiểm nghèo; bệnh trong danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày theo quy định của Thông tư số 46/2016/TT-BYT ngày 30/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày.
b) Trong thời gian công tác biệt phái.
c) Có thông báo nghỉ chờ hưởng chế độ hưu trí.
d) Đang học tập trung tại học viện, trường trong và ngoài ngành Công an từ 12 tháng trở lên.
đ) Phụ nữ có thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
2. Trường hợp được hoãn huấn luyện:
Cán bộ, chiến sĩ bị ốm, đau, nghỉ đột xuất, đi công tác có xác nhận của thủ trưởng đơn vị hoặc được lãnh đạo đơn vị cho nghỉ vào thời điểm huấn luyện. Các trường hợp được hoãn huấn luyện phải tham gia huấn luyện bổ sung trong kỳ tiếp theo các nội dung chưa thực hiện.
Thông tư 02/2023/TT-BCA quy định về công tác huấn luyện nghiệp vụ chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trong Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
- Số hiệu: 02/2023/TT-BCA
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 13/01/2023
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Tô Lâm
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 03/03/2023
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Phụ lục biểu mẫu sử dụng trong công tác huấn luyện nghiệp vụ chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ
- Điều 4. Kinh phí tổ chức huấn luyện
- Điều 5. Đối tượng, hình thức huấn luyện
- Điều 6. Nội dung huấn luyện
- Điều 7. Địa điểm huấn luyện và cán bộ làm công tác huấn luyện
- Điều 8. Chương trình và thời gian huấn luyện
- Điều 9. Các trường hợp được miễn, hoãn huấn luyện