Hệ thống pháp luật

Chương 6 Thông tư 02/2011/TT-BCT hướng dẫn Nghị định 119/2007/NĐ-CP về sản xuất và kinh doanh thuốc lá do Bộ Công thương ban hành

Chương VI

NHẬP KHẨU MÁY MÓC, THIẾT BỊ CHUYÊN NGÀNH THUỐC LÁ, NGUYÊN LIỆU THUỐC LÁ VÀ GIẤY CUỐN ĐIẾU THUỐC LÁ

Điều 20. Quản lý hoạt động nhập khẩu máy móc, thiết bị chuyên ngành thuốc lá, nguyên liệu thuốc lá và giấy cuốn điếu thuốc lá

1. Máy móc, thiết bị chuyên ngành thuốc lá, nguyên liệu thuốc lá và giấy cuốn điếu thuốc lá là các loại hàng hoá nhập khẩu thuộc diện quản lý chuyên ngành của Bộ Công Thương.

2. Công ty mẹ được phép là đầu mối nhận và phân bổ nguyên liệu thuốc lá và giấy cuốn điếu thuốc lá cho các đơn vị thành viên có Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá theo chỉ tiêu nhập khẩu.

Điều 21. Nhập khẩu máy móc, thiết bị chuyên ngành thuốc lá, phụ tùng thay thế

1. Doanh nghiệp có Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá, Giấy chứng nhận đủ điều kiện chế biến nguyên liệu thuốc lá được nhập khẩu máy móc, thiết bị chuyên ngành thuốc lá và phụ tùng thay thế phù hợp với năng lực sản xuất của doanh nghiệp.

2. Hồ sơ, thủ tục nhập khẩu máy móc, thiết bị chuyên ngành thuốc lá

a) Chủ đầu tư gửi 01 bộ hồ sơ gồm bản sao dự án đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, bản sao công văn chấp thuận chủ trương đầu tư của Bộ Công Thương (nếu có) và văn bản đề nghị nhập khẩu máy móc, thiết bị về Bộ Công Thương;

b) Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ của doanh nghiệp, Bộ Công Thương có văn bản chấp thuận hoặc từ chối việc nhập khẩu máy móc, thiết bị của doanh nghiệp.

Điều 22. Nhập khẩu nguyên liệu thuốc lá, giấy cuốn điếu thuốc lá để sản xuất sản phẩm thuốc lá tiêu thụ trong nước

1. Doanh nghiệp có Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá, được nhập khẩu nguyên liệu thuốc lá và giấy cuốn điếu thuốc lá để phục vụ cho hoat động sản xuất sản phẩm thuốc lá.

2. Doanh nghiệp có Giấy chứng nhận đủ điều kiện chế biến nguyên liệu thuốc lá được phép nhập khẩu nguyên liệu thuốc lá để chế biến sợi thuốc lá cho các nhà máy có Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá theo hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận.

3. Chậm nhất vào ngày 10 của tháng 11 hàng năm, các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm thuốc lá, doanh nghiệp chế biến sợi thuốc lá phải gửi báo cáo nhu cầu nhập khẩu nguyên liệu thuốc lá, giấy cuốn điếu thuốc lá để sản xuất sản phẩm thuốc lá tiêu thụ trong nước và chế biến sợi thuốc lá của năm sau về Bộ Công Thương.

Báo cáo nêu rõ tình hình sản xuất kinh doanh, sản lượng sản xuất, tình hình nhập khẩu nguyên liệu thuốc lá, giấy cuốn điếu thuốc lá của năm báo cáo và dự kiến sản lượng sản xuất, nhu cầu nguyên liệu thuốc lá, giấy cuốn điếu thuốc lá của năm sau.

4. Đối với nguyên liệu thuốc lá nhập khẩu trong hạn ngạch thuế quan, doanh nghiệp gửi đơn đăng ký nhập khẩu theo hạn ngạch thuế quan đến Bộ Công Thương.

5. Căn cứ sản lượng sản xuất, báo cáo của doanh nghiệp sản xuất sản phẩm thuốc lá, doanh nghiệp chế biến sợi thuốc lá và khả năng đáp ứng nguyên liệu trong nước, tổng hạn ngạch thuế quan mặt hàng nguyên liệu thuốc lá, chậm nhất là ngày 15 tháng 12 hàng năm, Bộ Công Thương sẽ có văn bản thông báo chỉ tiêu nhập khẩu đến các doanh nghiệp và cơ quan có liên quan.

6. Tổng hạn ngạch thuế quan mặt hàng nguyên liệu thuốc lá và chỉ tiêu phân bổ nhập khẩu cho từng doanh nghiệp sẽ được công khai trên trang tin điện tử của Bộ Công Thương.

7. Nguyên liệu thuốc lá, giấy cuốn điếu thuốc lá nhập khẩu chỉ được sử dụng để sản xuất sản phẩm thuốc lá theo kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp sản xuất hoặc để chế biến sợi theo hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận đã ký của doanh nghiệp chế biến nguyên liệu thuốc lá với doanh nghiệp sản xuất thuốc lá theo quy định tại khoản 2 Điều này, không được bán và tiêu thụ trên thị trường.

Điều 23. Nhập khẩu nguyên liệu thuốc lá, giấy cuốn điếu thuốc lá để sản xuất sản phẩm thuốc lá xuất khẩu hoặc gia công xuất khẩu sản phẩm thuốc lá

1. Chỉ các doanh nghiệp có Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá mới được phép nhập khẩu nguyên liệu thuốc lá, giấy cuốn thuốc lá điếu để thực hiện hợp đồng sản xuất sản phẩm thuốc lá xuất khẩu hoặc gia công xuất khẩu sản phầm thuốc lá.

2. Doanh nghiệp gửi hợp đồng sản xuất xuất khẩu hoặc hợp đồng gia công xuất khẩu sản phẩm thuốc lá và văn bản đề nghị nhập khẩu nguyên liệu thuốc lá, giấy cuốn điếu thuốc lá đến Bộ Công Thương. Trên cơ sở đề nghị của doanh nghiệp, năng lực sản xuất của doanh nghiệp và hồ sơ liên quan, trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ và văn bản của doanh nghiệp, Bộ Công Thương sẽ có văn bản thông báo kế hoạch nhập khẩu đến các doanh nghiệp và cơ quan có liên quan.

3. Nguyên liệu thuốc lá, giấy cuốn điếu thuốc lá được nhập khẩu theo quy định tại Điều này chỉ được sử dụng cho mục đích sản xuất sản phẩm thuốc lá xuất khẩu của doanh nghiệp, không được bán hoặc sản xuất thuốc lá để tiêu thụ trên thị trường Việt Nam.

Điều 24. Nhập khẩu nguyên liệu thuốc lá để chế biến nguyên liệu thuốc lá xuất khẩu; thực hiện hợp đồng gia công chế biến nguyên liệu thuốc lá xuất khẩu cho thương nhân nước ngoài

1. Chỉ các doanh nghiệp có Giấy chứng nhận đủ điều kiện chế biến nguyên liệu thuốc lá mới được phép nhập khẩu nguyên liệu thuốc lá để chế biến nguyên liệu thuốc lá xuất khẩu hoặc thực hiện hợp đồng gia công chế biến nguyên liệu thuốc lá xuất khẩu.

2. Doanh nghiệp gửi hợp đồng chế biến nguyên liệu thuốc lá xuất khẩu hoặc hợp đồng gia công xuất khẩu và văn bản đề nghị đến Bộ Công Thương. Trên cơ sở đề nghị của doanh nghiệp, năng lực sản xuất và hồ sơ liên quan, trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ và văn bản của doanh nghiệp, Bộ Công Thương sẽ có văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận cho doanh nghiệp thực hiện hợp đồng.

Thông tư 02/2011/TT-BCT hướng dẫn Nghị định 119/2007/NĐ-CP về sản xuất và kinh doanh thuốc lá do Bộ Công thương ban hành

  • Số hiệu: 02/2011/TT-BCT
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 28/01/2011
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Hồ Thị Kim Thoa
  • Ngày công báo: 28/02/2011
  • Số công báo: Từ số 109 đến số 110
  • Ngày hiệu lực: 14/03/2011
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH