Hệ thống pháp luật

Chương 3 Thông tư 02/2010/TT-BKHCN hướng dẫn thành lập và đăng ký hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành

Chương III

ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG VÀ GIẢI THỂ TỔ CHỨC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Điều 7. Phân cấp đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ

Tổ chức khoa học và công nghệ đăng ký hoạt động tại Bộ Khoa học và Công nghệ hoặc Sở Khoa học và Công nghệ nơi đặt trụ sở chính theo phân cấp quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định số 81, cụ thể như sau:

1. Tổ chức khoa học và công nghệ đăng ký hoạt động tại Bộ Khoa học và Công nghệ bao gồm:

- Tổ chức nghiên cứu và phát triển do Chính phủ thành lập.

- Tổ chức nghiên cứu và phát triển do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập hoặc uỷ quyền cho Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định thành lập.

Tổ chức nghiên cứu và phát triển thuộc đối tượng trên gồm: các tổ chức nghiên cứu và phát triển có tên trong nghị định quy định chức năng, nhiệm vụ của các Bộ; các tổ chức nghiên cứu và phát triển có tên trong danh sách các tổ chức sự nghiệp khác của các Bộ do Thủ tướng Chính phủ quyết định; các tổ chức nghiên cứu và phát triển do Bộ trưởng hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định thành lập theo văn bản uỷ quyền của Thủ tướng Chính phủ.

- Tổ chức nghiên cứu và phát triển do Quốc hội, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định thành lập.

- Tổ chức nghiên cứu và phát triển do tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội cấp Trung ương quyết định thành lập.

- Tổ chức khoa học và công nghệ có vốn của nước ngoài.

2. Tổ chức khoa học và công nghệ không thuộc khoản 1 Điều này đăng ký hoạt động tại Sở Khoa học và Công nghệ nơi tổ chức đặt trụ sở chính.

Điều 8. Đăng ký hoạt động lần đầu, đăng ký thay đổi, bổ sung, cấp lại Giấy chứng nhận

1. Thủ tục đăng ký hoạt động:

a) Tổ chức khoa học và công nghệ nộp hồ sơ đăng ký hoạt động cho cơ quan cấp Giấy chứng nhận theo phân cấp quy định tại Điều 7 Thông tư này; Nộp phí, lệ phí theo quy định tại Thông tư số 187/2009/TT-BTC ngày 29 tháng 9 năm 2009 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí thẩm định điều kiện hoạt động về khoa học và công nghệ và lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ.

b) Trong quá trình thẩm định hồ sơ đăng ký, nếu xét thấy cần thiết, cơ quan cấp Giấy chứng nhận có quyền:

- Lấy ý kiến chuyên gia để xem xét hồ sơ, đánh giá năng lực của tổ chức đăng ký hoạt động; tổ chức họp để thống nhất các nội dung ghi trong Giấy chứng nhận.

- Trao đổi trực tiếp với đại diện tổ chức khoa học và công nghệ đăng ký hoạt động để làm rõ các nội dung như tên, điều lệ, lĩnh vực hoạt động và các vấn đề khác có liên quan trong hồ sơ đăng ký của tổ chức đó.

- Lấy ý kiến bằng văn bản của các cơ quan, tổ chức có liên quan đối với các lĩnh vực hoạt động mà Nhà nước có quy định điều kiện riêng.

- Kiểm tra cơ sở vật chất, kỹ thuật thực tế của tổ chức khoa học và công nghệ đăng ký hoạt động.

c) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm thẩm định hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức khoa học và công nghệ. Trường hợp không đồng ý, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Giấy chứng nhận ban hành theo mẫu quy định tại Phụ lục IX và Phụ lục X kèm theo Thông tư này.

Giấy chứng nhận cấp cho tổ chức khoa học và công nghệ do cá nhân thành lập phải ghi lĩnh vực hoạt động đúng theo Danh mục các lĩnh vực cá nhân được thành lập tổ chức khoa học và công nghệ do Thủ tướng Chính phủ quy định.

2. Đăng ký hoạt động lần đầu:

Tổ chức khoa học và công nghệ nộp hồ sơ đăng ký hoạt động cho cơ quan cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại chương II Thông tư này, bao gồm: đơn đăng ký hoạt động, quyết định thành lập, điều lệ tổ chức và hoạt động (hoặc dự thảo điều lệ đối với tổ chức do cá nhân thành lập), hồ sơ về nhân lực và người đứng đầu, hồ sơ về trụ sở chính và cơ sở vật chất - kỹ thuật.

3. Đăng ký thay đổi, bổ sung, cấp lại Giấy chứng nhận:

a) Trường hợp thay đổi, bổ sung một hoặc một số nội dung ghi trên Giấy chứng nhận (trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều này), hồ sơ bao gồm:

- Công văn của người đứng đầu tổ chức: ghi rõ nội dung đề nghị thay đổi, bổ sung.

- Văn bản liên quan đến nội dung thay đổi, bổ sung tương ứng, cụ thể như sau:

Quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền, của một bên hợp tác, liên kết được uỷ quyền hoặc biên bản của những người sáng lập về việc thay đổi, bổ sung lĩnh vực hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ.

Quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền, của một bên hợp tác, liên kết được uỷ quyền hoặc biên bản của những người sáng lập về việc đổi tên của tổ chức khoa học và công nghệ.

Bản sao quyết định đổi tên cơ quan quyết định thành lập, cơ quan quản lý trực tiếp hoặc thay đổi cơ quan quyết định thành lập, cơ quan quản lý trực tiếp của tổ chức khoa học và công nghệ (có chứng thực hợp pháp).

Hồ sơ của người đứng đầu (theo quy định tại Điều 5 Thông tư này).

Hồ sơ về vốn đăng ký (theo quy định tại Điều 6 Thông tư này).

Hồ sơ về trụ sở chính (theo quy định tại Điều 6 Thông tư này).

- Báo cáo tình hình hoạt động của tổ chức theo mẫu quy định tại phụ lục XII kèm theo Thông tư này tính đến thời điểm đăng ký thay đổi, bổ sung.

- Bản gốc Giấy chứng nhận đã được cấp.

Khi đăng ký thay đổi, bổ sung một trong các nội dung ghi trên Giấy chứng nhận, tổ chức khoa học và công nghệ vẫn phải đảm bảo các điều kiện tối thiểu tương ứng được quy định tại các điều 4, 5 và Điều 6 của Thông tư này.

b) Trường hợp tổ chức khoa học và công nghệ thay đổi cơ quan quyết định thành lập hoặc thay đổi trụ sở chính (chuyển sang tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương khác nơi đã đăng ký hoạt động) dẫn đến thay đổi cơ quan cấp Giấy chứng nhận, phải có văn bản gửi cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận đề nghị thay đổi, kèm theo báo cáo tình hình hoạt động và nộp lại bản gốc Giấy chứng nhận. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, cơ quan cấp Giấy chứng nhận có văn bản xác nhận tổ chức khoa học và công nghệ đã hoàn tất thủ tục.

Tổ chức khoa học và công nghệ nộp hồ sơ đến cơ quan cấp Giấy chứng nhận mới. Hồ sơ bao gồm:

- Văn bản của người đứng đầu đề nghị thay đổi nội dung tương ứng.

- Hồ sơ đăng ký hoạt động như đối với tổ chức đăng ký lần đầu theo quy định tại các điều 4, 5 và Điều 6 của Thông tư này.

- Bản sao Giấy chứng nhận đã được cấp trước đây (có chứng thực hợp pháp).

- Văn bản xác nhận của cơ quan nơi cấp Giấy chứng nhận trước đây.

Thông tin về Giấy chứng nhận cũ (số, ngày và cơ quan cấp) được ghi trên Giấy chứng nhận mới để đảm bảo tính liên tục hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ.

c) Đăng ký cấp lại Giấy chứng nhận:

- Trường hợp mất Giấy chứng nhận, tổ chức khoa học và công nghệ phải đăng ký cấp lại sau khi đã khai báo với cơ quan công an nơi mất và thông báo ít nhất 03 lần trên phương tiện thông tin đại chúng.

Chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày thông báo lần cuối cùng, tổ chức khoa học và công nghệ nộp hồ sơ cấp lại Giấy chứng nhận. Hồ sơ gồm có:

Văn bản của người đứng đầu đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận.

Xác nhận của cơ quan công an.

Giấy biên nhận của cơ quan báo, đài hoặc tờ báo đã đăng thông báo này.

- Trường hợp Giấy chứng nhận bị rách, nát, hoặc hết thời hạn hiệu lực, tổ chức khoa học và công nghệ được đăng ký cấp lại, hồ sơ bao gồm:

Văn bản của người đứng đầu đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận.

Bản chính Giấy chứng nhận.

Điều 9. Thu hồi, huỷ bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận

1. Giấy chứng nhận bị thu hồi, huỷ bỏ hiệu lực đối với một trong các trường hợp sau đây:

a) Tổ chức khoa học và công nghệ không hoạt động sau thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận.

b) Tổ chức khoa học và công nghệ ngừng hoạt động quá 12 tháng liên tục mà không có lý do chính đáng, bao gồm cả trường hợp tổ chức khoa học và công nghệ không thực hiện chế độ báo cáo tình hình hoạt động cho cơ quan cấp Giấy chứng nhận 02 lần trong 05 năm liên tiếp.

c) Tổ chức khoa học và công nghệ bị phát hiện đã giả mạo nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký hoạt động; trong quá trình hoạt động, tổ chức khoa học và công nghệ không còn đủ số lượng nhân lực, vốn đăng ký tối thiểu theo quy định tại Điều 5 và Điều 6 Thông tư này trong thời hạn 12 tháng liên tục.

d) Tổ chức khoa học và công nghệ không tiến hành thủ tục đăng ký lại theo đúng thời hạn thông báo của cơ quan cấp Giấy chứng nhận.

e) Theo quyết định, đề nghị của các cơ quan có thẩm quyền khi tổ chức khoa học và công nghệ có hành vi vi phạm trong hoạt động.

2. Cơ quan cấp Giấy chứng nhận ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đối với tổ chức khoa học và công nghệ có vi phạm các quy định tại khoản 1 Điều này.

Trường hợp không liên hệ được với tổ chức khoa học và công nghệ, cơ quan cấp Giấy chứng nhận gửi văn bản tới chính quyền địa phương nơi tổ chức đặt trụ sở chính đề nghị cung cấp thông tin về tổ chức đó. Sau 02 tháng không có thông tin phản hồi của chính quyền địa phương, cơ quan cấp Giấy chứng nhận ra quyết định huỷ bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đã cấp.

3. Cơ quan cấp Giấy chứng nhận thông báo bằng văn bản cho cơ quan công an, chính quyền địa phương, cơ quan thuế, thông báo trên trang thông tin điện tử của cơ quan và đăng báo hàng ngày của Trung ương hoặc địa phương 03 số liên tiếp về việc thu hồi, huỷ bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận.

Điều 10. Giải thể tổ chức khoa học và công nghệ

1. Tổ chức khoa học và công nghệ giải thể trong các trường hợp sau đây:

a) Theo quyết định giải thể của cơ quan, tổ chức thành lập tổ chức đó (đối với tổ chức khoa học và công nghệ có cơ quan, tổ chức chủ quản).

b) Theo quyết định của người đứng đầu hoặc những thành viên sáng lập (đối với tổ chức khoa học và công nghệ do cá nhân thành lập).

c) Theo quyết định của các bên liên kết, hợp tác (đối với tổ chức khoa học và công nghệ thành lập dưới hình thức hợp tác, liên kết).

d) Bị thu hồi hoặc huỷ bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận.

2. Tổ chức khoa học và công nghệ phải có quyết định giải thể của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền, trong đó nêu rõ lý do giải thể, các biện pháp bảo đảm quyền lợi của những người liên quan.

3. Tổ chức khoa học và công nghệ giải thể phải tiến hành các công việc sau:

a) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định giải thể, tổ chức khoa học và công nghệ phải gửi quyết định này đến cơ quan cấp Giấy chứng nhận, người có quyền, nghĩa vụ và lợi ích liên quan, người làm việc trong tổ chức khoa học và công nghệ; đồng thời phải niêm yết công khai tại trụ sở chính của tổ chức khoa học và công nghệ và đăng báo địa phương hoặc báo hàng ngày của Trung ương trong 03 số liên tiếp về việc giải thể tổ chức khoa học và công nghệ.

b) Chậm nhất là 60 ngày, kể từ ngày có quyết định giải thể, tổ chức khoa học và công nghệ phải:

- Giải quyết xong việc chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc với người làm việc trong tổ chức.

- Giải quyết xong các hợp đồng đã giao kết.

- Giải quyết xong các nghĩa vụ tài chính; thanh toán xong các khoản nợ (nếu có).

c) Đối với tổ chức khoa học và công nghệ do cá nhân thành lập hoặc tổ chức thành lập dưới hình thức hợp tác, liên kết, khi tiến hành các thủ tục giải thể, ngoài việc thực hiện các quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều này còn phải thực hiện theo quy định tại điều lệ tổ chức và hoạt động của tổ chức đó.

d) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày thực hiện xong các thủ tục giải thể, tổ chức khoa học và công nghệ phải báo cáo bằng văn bản cho cơ quan cấp Giấy chứng nhận về việc giải quyết xong các công việc nêu trên; nộp lại Giấy chứng nhận cho cơ quan đã cấp (trừ trường hợp Giấy chứng nhận đã bị thu hồi hoặc hủy bỏ hiệu lực) và nộp lại con dấu cho cơ quan công an nơi khắc dấu.

Thông tư 02/2010/TT-BKHCN hướng dẫn thành lập và đăng ký hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành

  • Số hiệu: 02/2010/TT-BKHCN
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 18/03/2010
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nguyễn Quân
  • Ngày công báo: 10/04/2010
  • Số công báo: Từ số 155 đến số 156
  • Ngày hiệu lực: 02/05/2010
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH