Mục 3 Chương 2 Thông tư 01/2023/TT-BXD quy định chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của Bộ Xây dựng
Mục 3. LĨNH VỰC QUẢN LÝ, PHÁT TRIỂN NHÀ Ở VÀ THỊ TRƯỜNG BẤT ĐỘNG SẢN
1. Cơ sở báo cáo: Theo quy định tại khoản 6 Điều 30 Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội; khoản 4 Điều 15 và khoản 2 Điều 16 Thông tư số 09/2021/TT-BXD ngày 16/8/2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội và Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01/4/2021 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội.
2. Đối tượng thực hiện báo cáo, cơ quan nhận báo cáo, quy trình và thời hạn gửi báo cáo:
Sở Xây dựng có trách nhiệm gửi báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Xây dựng chậm nhất vào ngày 20 tháng 6 và ngày 20 tháng 12 của kỳ báo cáo.
3. Nội dung yêu cầu báo cáo: Theo Mẫu số 0014, 0015, 0016 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Tần suất thực hiện báo cáo: 06 tháng, 01 năm.
5. Thời gian chốt số liệu báo cáo: Theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 12 của Nghị định số 09/2019/NĐ-CP.
Điều 20. Báo cáo tình hình quản lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
1. Cơ sở báo cáo: Theo quy định tại Điều 47 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở.
2. Đối tượng thực hiện báo cáo, cơ quan nhận báo cáo, quy trình và thời hạn gửi báo cáo:
a) Đơn vị quản lý vận hành nhà ở thực hiện báo cáo cơ quan quản lý nhà ở chậm nhất vào ngày 15 tháng 12 hằng năm;
b) Cơ quan quản lý nhà ở thực hiện báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở đối với nhà ở đang được giao quản lý chậm nhất vào ngày 18 tháng 12 hằng năm;
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương đang quản lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước báo cáo Bộ Xây dựng về tình hình quản lý, sử dụng nhà ở thuộc phạm vi quản lý chậm nhất vào ngày 20 tháng 12 hằng năm.
d) Bộ Xây dựng tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình thực hiện quản lý, sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước trên phạm vi cả nước chậm nhất vào ngày 25 tháng 12 hằng năm.
3. Nội dung yêu cầu báo cáo: Theo Mẫu số 0017 và Mẫu số 0018 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Tần suất báo cáo: Hằng năm.
5. Thời gian chốt số liệu báo cáo: Theo quy định tại khoản 4 Điều 12 của Nghị định số 09/2019/NĐ-CP.
Điều 21. Báo cáo tình hình sở hữu nhà ở tại Việt Nam của tổ chức, cá nhân nước ngoài
1. Cơ sở báo cáo: Theo quy định tại Điều 79 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở.
2. Đối tượng thực hiện báo cáo, cơ quan nhận báo cáo, quy trình và thời hạn gửi báo cáo:
Sở Tài nguyên và Môi trường gửi báo cáo về Bộ Xây dựng, Bộ Tài nguyên và Môi trường và Sở Xây dựng về tình hình sở hữu nhà ở của tổ chức, cá nhân nước ngoài trên địa bàn tỉnh; Sở Xây dựng tổng hợp báo cáo Bộ Xây dựng chậm nhất vào ngày 20 tháng 6 và ngày 20 tháng 12 hằng năm.
3. Nội dung yêu cầu báo cáo: Theo Mẫu số 0019 và Mẫu số 0020 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Tần suất báo cáo: 06 tháng, 01 năm.
5. Thời gian chốt số liệu báo cáo: Theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 12 của Nghị định số 09/2019/NĐ-CP.
1. Cơ sở báo cáo: Theo quy định tại Điều 47 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở.
2. Đối tượng thực hiện báo cáo, cơ quan nhận báo cáo, quy trình và thời hạn gửi báo cáo:
Các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi báo cáo Bộ Xây dựng về tình hình quản lý nhà công vụ chậm nhất vào ngày 20 tháng 12 hằng năm.
3. Nội dung yêu cầu báo cáo: Theo Mẫu số 0021 và Mẫu số 0022 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Tần suất báo cáo: Hằng năm.
5. Thời gian chốt số liệu báo cáo: Theo quy định tại khoản 4 Điều 12 của Nghị định số 09/2019/NĐ-CP.
Điều 23. Báo cáo tình hình quản lý, bố trí cho thuê nhà ở công vụ của cơ quan quản lý nhà ở công vụ
1. Cơ sở báo cáo: Theo quy dinh tại Điều 47 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở.
2. Đối tượng thực hiện báo cáo, cơ quan nhận báo cáo, quy trình và thời hạn gửi báo cáo:
Chậm nhất ngày 20 tháng 6 và 20 tháng 12 của kỳ báo cáo, cơ quan quản lý nhà ở công vụ gửi báo cáo đại diện chủ sở hữu nhà ở công vụ để tổng hợp, báo cáo cơ quan có thẩm quyền.
3. Nội dung yêu cầu báo cáo: Theo Mẫu số 0023 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Tần suất thực hiện báo cáo: 06 tháng, 01 năm.
5. Thời gian chốt số liệu báo cáo: Theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 12 của Nghị định số 09/2019/NĐ-CP.
1. Cơ sở báo cáo: Theo quy định tại điểm e khoản 2 Điều 8 Thông tư số 01/2022/TT-BXD ngày 30/6/2022 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về hướng dẫn thực hiện hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo thuộc chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025.
2. Đối tượng thực hiện báo cáo, cơ quan nhận báo cáo, quy trình và thời hạn gửi báo cáo:
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có huyện nghèo được cấp có thẩm quyền phê duyệt có báo cáo Quý chậm nhất vào ngày 20 tháng cuối quý và báo cáo năm chậm nhất vào ngày 20 tháng 12 hàng năm kết quả thực hiện gửi Bộ Xây dựng để tổng hợp gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
3. Nội dung yêu cầu báo cáo: Báo cáo Quý theo Mẫu quy định tại Phụ lục V và báo cáo Năm theo Mẫu quy định tại Phụ lục VI kèm theo Thông tư số 01/2022/TT-BXD ngày 30/6/2022 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về hướng dẫn thực hiện hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025.
4. Tần suất báo cáo: Hằng Quý và hàng năm.
5. Thời gian chốt số liệu báo cáo: Theo quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 12 của Nghị định số 09/2019/NĐ-CP.
Thông tư 01/2023/TT-BXD quy định chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của Bộ Xây dựng
- Số hiệu: 01/2023/TT-BXD
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 16/01/2023
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Văn Sinh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 557 đến số 558
- Ngày hiệu lực: 10/03/2023
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Nguyên tắc, yêu cầu chung về thực hiện chế độ báo cáo định kỳ
- Điều 4. Yêu cầu đối với cơ quan, tổ chức gửi báo cáo
- Điều 5. Yêu cầu đối với cơ quan nhận báo cáo
- Điều 6. Phương thức gửi, nhận báo cáo
- Điều 7. Ký số báo cáo
- Điều 8. Báo cáo tình hình quản lý hoạt động đầu tư xây dựng
- Điều 9. Báo cáo về tình hình chất lượng, công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng và công tác quản lý an toàn trong thi công xây dựng
- Điều 10. Báo cáo tình hình hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động
- Điều 11. Báo cáo tình hình phát triển đô thị
- Điều 12. Báo cáo xây dựng đô thị tăng trưởng xanh
- Điều 13. Báo cáo về tình hình quản lý cây xanh đô thị
- Điều 14. Báo cáo về tình hình sản xuất, kinh doanh nước sạch, bảo đảm cấp nước an toàn
- Điều 15. Báo cáo về tình hình quản lý thoát nước và xử lý nước thải
- Điều 16. Báo cáo tình hình lập và quản lý cơ sở dữ liệu công trình ngầm của các đô thị
- Điều 17. Báo cáo tình hình xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng
- Điều 18. Báo cáo về tình hình quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị
- Điều 19. Báo cáo tổng hợp các dự án nhà ở xã hội dành cho người thu nhập thấp/công nhân khu công nghiệp trên địa bàn
- Điều 20. Báo cáo tình hình quản lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
- Điều 21. Báo cáo tình hình sở hữu nhà ở tại Việt Nam của tổ chức, cá nhân nước ngoài
- Điều 22. Báo cáo tình hình quản lý sử dụng nhà ở công vụ của các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
- Điều 23. Báo cáo tình hình quản lý, bố trí cho thuê nhà ở công vụ của cơ quan quản lý nhà ở công vụ
- Điều 24. Báo cáo kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025