Chương 1 Thông tư 01/2012/TT-NHNN quy định về chiết khấu giấy tờ có giá của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định việc thực hiện nghiệp vụ chiết khấu giấy tờ có giá của Ngân hàng Nhà nước đối với các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
2. Đối tượng áp dụng
a) Ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
b) Quỹ Tín dụng nhân dân Trung ương trong thời gian chưa chuyển đổi thành Ngân hàng hợp tác xã theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng.
Trong Thông tư này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:
1. Giấy tờ có giá là bằng chứng xác nhận nghĩa vụ trả nợ giữa tổ chức phát hành giấy tờ có giá với người sở hữu giấy tờ có giá trong một thời gian nhất định, điều kiện trả lãi và những điều kiện khác.
2. Giấy tờ có giá dài hạn là giấy tờ có giá có thời hạn từ một năm trở lên kể từ khi phát hành đến khi đến hạn thanh toán.
3. Giấy tờ có giá ngắn hạn là giấy tờ có giá có thời hạn dưới một năm kể từ khi phát hành đến khi đến hạn thanh toán.
4. Chiết khấu giấy tờ có giá là nghiệp vụ Ngân hàng Nhà nước mua ngắn hạn các giấy tờ có giá còn thời hạn thanh toán của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trước khi đến hạn thanh toán (sau đây gọi tắt là chiết khấu).
5. Mua ngắn hạn giấy tờ có giá là việc mua với kỳ hạn dưới một năm các giấy tờ có giá.
6. Chiết khấu toàn bộ thời hạn còn lại của giấy tờ có giá là hình thức Ngân hàng Nhà nước mua hẳn giấy tờ có giá của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo giá chiết khấu.
7. Chiết khấu có kỳ hạn là hình thức Ngân hàng Nhà nước chiết khấu kèm theo yêu cầu tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cam kết mua lại toàn bộ giấy tờ có giá đó sau một thời gian nhất định trước khi đến hạn thanh toán của giấy tờ có giá. Kỳ hạn chiết khấu tối đa là 91 ngày.
8. Tổng hạn mức chiết khấu là tổng lượng tiền cung ứng được phê duyệt dành cho nghiệp vụ chiết khấu của Ngân hàng Nhà nước.
9. Hạn mức chiết khấu được xác định theo quý và là số dư tối đa mà Ngân hàng Nhà nước thực hiện chiết khấu đối với các giấy tờ có giá cho một tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại mọi thời điểm trong quý.
10. Thời hạn chiết khấu là khoảng thời gian tính từ ngày giấy tờ có giá được Ngân hàng Nhà nước nhận chiết khấu đến ngày tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có nghĩa vụ thanh toán tiền mua lại giấy tờ có giá cho Ngân hàng Nhà nước và nhận lại giấy tờ có giá theo cam kết mua lại giấy tờ có giá đó (trường hợp chiết khấu có kỳ hạn) hoặc vào ngày đến hạn thanh toán giấy tờ có giá đó (trường hợp chiết khấu toàn bộ thời hạn còn lại).
11. Thời hạn còn lại của giấy tờ có giá là khoảng thời gian tính từ ngày giấy tờ có giá được Ngân hàng Nhà nước nhận chiết khấu đến ngày đến hạn thanh toán.
12. Lãi suất chiết khấu là lãi suất Ngân hàng Nhà nước áp dụng để tính số tiền thanh toán khi thực hiện chiết khấu giấy tờ có giá. Lãi suất chiết khấu do Ngân hàng Nhà nước xác định và công bố, phù hợp với mục tiêu chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ.
Điều 3. Mục tiêu và nguyên tắc thực hiện nghiệp vụ chiết khấu
1. Ngân hàng Nhà nước thực hiện nghiệp vụ chiết khấu với các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nhằm thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
2. Căn cứ định hướng phát triển kinh tế - xã hội của Chính phủ và mục tiêu của chính sách tiền tệ quốc gia trong từng thời kỳ, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định lĩnh vực Ngân hàng Nhà nước ưu tiên chiết khấu cho các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
3. Căn cứ vào tổng hạn mức chiết khấu và mục tiêu ưu tiên đầu tư tín dụng trong từng thời kỳ, Ngân hàng Nhà nước phân bổ hạn mức chiết khấu đối với từng tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
4. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được chiết khấu phải sử dụng vốn đúng mục đích; khi hết hạn chiết khấu đối với trường hợp chiết khấu có kỳ hạn, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải nhận lại giấy tờ có giá theo cam kết và thanh toán đầy đủ tiền mua lại giấy tờ có giá cho Ngân hàng Nhà nước.
Điều 4. Phương thức thực hiện nghiệp vụ chiết khấu
1. Phương thức giao dịch trực tiếp: Các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài giao dịch trực tiếp với Ngân hàng Nhà nước.
2. Phương thức giao dịch gián tiếp: Các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài giao dịch thông qua hệ thống mạng giao dịch nghiệp vụ thị trường tiền tệ theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 5. Cấp mã số, mã khóa, mã chữ ký điện tử
Các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được Ngân hàng Nhà nước cấp mã số, mã khóa, mã chữ ký điện tử cho cán bộ giao dịch, cán bộ kiểm soát và cán bộ có thẩm quyền ký duyệt văn bản (sau đây gọi là nhân sự tham gia nghiệp vụ chiết khấu) để giao dịch qua hệ thống mạng giao dịch nghiệp vụ thị trường tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước nhằm thực hiện chế độ bảo mật.
Điều 6. Giấy tờ có giá được chiết khấu
1. Tiêu chuẩn giấy tờ có giá được chiết khấu tại Ngân hàng Nhà nước:
a) Được phát hành bằng đồng Việt Nam (VND);
b) Được phép chuyển nhượng;
c) Thuộc sở hữu hợp pháp của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đề nghị chiết khấu;
d) Không phải là giấy tờ có giá do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đề nghị chiết khấu phát hành;
đ) Thời hạn còn lại tối đa của giấy tờ có giá là 91 ngày đối với trường hợp chiết khấu toàn bộ thời hạn còn lại của giấy tờ có giá;
e) Thời hạn còn lại của giấy tờ có giá phải dài hơn thời hạn Ngân hàng Nhà nước chiết khấu đối với trường hợp chiết khấu có kỳ hạn.
2. Danh mục giấy tờ có giá được chiết khấu do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định trong từng thời kỳ.
1. Ngày giao dịch trong nghiệp vụ chiết khấu là ngày làm việc.
2. Trường hợp ngày đáo hạn chiết khấu trùng vào ngày nghỉ, ngày lễ thì ngày đáo hạn chiết khấu được chuyển sang ngày làm việc tiếp theo.
Thông tư 01/2012/TT-NHNN quy định về chiết khấu giấy tờ có giá của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- Số hiệu: 01/2012/TT-NHNN
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 16/02/2012
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Đồng Tiến
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 241 đến số 242
- Ngày hiệu lực: 31/03/2012
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
- Điều 2. Giải thích từ ngữ
- Điều 3. Mục tiêu và nguyên tắc thực hiện nghiệp vụ chiết khấu
- Điều 4. Phương thức thực hiện nghiệp vụ chiết khấu
- Điều 5. Cấp mã số, mã khóa, mã chữ ký điện tử
- Điều 6. Giấy tờ có giá được chiết khấu
- Điều 7. Ngày giao dịch
- Điều 8. Điều kiện thực hiện nghiệp vụ chiết khấu
- Điều 9. Thông báo hạn mức chiết khấu
- Điều 10. Thẩm quyền ký văn bản tham gia nghiệp vụ chiết khấu
- Điều 11. Đơn vị thực hiện nghiệp vụ chiết khấu tại Ngân hàng Nhà nước
- Điều 12. Đại diện giao dịch của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
- Điều 13. Trình tự thực hiện nghiệp vụ chiết khấu
- Điều 14. Giao nhận và hoàn trả giấy tờ có giá được chiết khấu
- Điều 15. Các trường hợp không chấp nhận chiết khấu
- Điều 16. Công thức xác định số tiền thanh toán khi chiết khấu giấy tờ có giá của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
- Điều 17. Xử lý vi phạm