Hệ thống pháp luật

VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 36/TB-VPCP

Hà Nội, ngày 06 tháng 02 năm 2009

 

THÔNG BÁO

KẾT LUẬN CỦA THỦ TƯỚNG NGUYỄN TẤN DŨNG TẠI BUỔI LÀM VIỆC VỚI LÃNH ĐẠO TỈNH QUẢNG NAM

Ngày 19 tháng 01 năm 2009, Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng đã thăm và làm việc tại tỉnh Quảng Nam. Cùng thăm và làm việc với Thủ tướng có đồng chí Chủ tịch Hội đồng Dân tộc của Quốc hội và đại diện lãnh đạo các Bộ, cơ quan: Văn phòng Chính phủ, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương. Tại buổi làm việc với Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Quảng Nam, sau khi nghe các đồng chí lãnh đạo Tỉnh báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2008 và 3 năm 2006 - 2008, phương hướng nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2009, ý kiến của các Bộ, cơ quan Trung ương, Thủ tướng Chính phủ đã kết luận như sau:

I. ĐÁNH GIÁ CHUNG:

Qua 3 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X và Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ XIX, Quảng Nam đã có những bước chuyển biến nhanh và khá toàn diện: từ một Tỉnh nông nghiệp đến nay đã xác định rõ định hướng phát triển công nghiệp và dịch vụ.

Đặc biệt, năm 2008, bên cạnh những thuận lợi, Quảng Nam gặp không ít những khó khăn thách thức: giá cả, lạm phát tăng cao, thiên tai, dịch bệnh gây thiệt hại nặng nề đã ảnh hưởng lớn sản xuất và đời sống của người dân, nhất là người nghèo, người có thu nhập thấp, nhưng với quyết tâm cao, Đảng bộ, chính quyền và nhân dân các dân tộc trong Tỉnh đã đoàn kết, nỗ lực vượt qua khó khăn, bảo đảm tăng trưởng kinh tế đạt 12,7%, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực: công nghiệp và dịch vụ chiếm 75,2%, nông nghiệp 24,8%. Tỉnh đã khai thác tốt tiềm năng về du lịch, lượng khách quốc tế đến Quảng Nam đạt gần 1,2 triệu.

Cùng với việc khai thác tốt tiềm năng, lợi thế về thủy điện, Tỉnh đã tập trung phát triển các dự án sản xuất công nghiệp trong Khu kinh tế mở Chu Lai, khu công  nghiệp Điện Nam, Điện Ngọc, trong đó có sản xuất ô tô và kính nổi với công suất lớn nhất cả nước, đưa công nghiệp của Tỉnh phát triển nhanh.

Các lĩnh vực xã hội có tiến bộ và đạt nhiều kết quả, đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân được cải thiện; tỷ lệ hộ nghèo đến năm 2008 đã giảm xuống 21,5%.

Công tác đền ơn đáp nghĩa, chăm lo người có công, bảo đảm an sinh xã hội, xóa đói giảm nghèo được quan tâm đẩy mạnh. Kinh tế - xã hội tại các địa bàn miền núi có bước chuyển biến tích cực, kết cấu hạ tầng miền núi được ưu tiên phát triển, đời sống nhân dân từng bước được cải thiện;  các chương trình mục tiêu quốc gia đạt kết quả khá; chính sách dân tộc, tôn giáo được chú trọng, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững.

Những kết quả nêu trên đã góp phần quan trọng vào thành tựu chung của cả nước  bảo đảm tăng trưởng bền vững và thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội. Thay mặt Chính phủ, Thủ tướng biểu dương những kết quả mà tỉnh Quảng Nam đã đạt được trong những năm qua.

Tuy nhiên, Quảng Nam vẫn là một Tỉnh nghèo, còn nhiều khó khăn do dân số đông, đất nông nghiệp ít, khí hậu khắc nghiệt lại bị chiến tranh tàn phá nặng nề, cơ sở hạ tầng yếu kém, chất lượng nguồn nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu phát triển. Đây là những hạn chế mà Tỉnh cần khắc phục để đẩy nhanh nhịp độ phát triển.

II. MỘT SỐ CÔNG TÁC CẦN TẬP TRUNG CHỈ ĐẠO TRONG THỜI GIAN TỚI:

Năm 2009, kinh tế thế giới tiếp tục suy giảm, nhiều nước bước vào suy thoái sẽ ảnh hưởng rất lớn đến nước ta. Nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội sẽ gặp khó khăn. Vì vậy, Tỉnh cần chủ động, quyết tâm cao trong chỉ đạo, điều hành, thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ,  giải pháp đã đề ra, trong đó tập trung vào những trọng tâm công việc sau:

1. Rà soát lại, đánh giá việc thực hiện các chỉ tiêu của kế hoạch 5 năm 2006 - 2010, đối với những chỉ tiêu chưa đạt được thì cần tìm nguyên nhân để có giải pháp khắc phục nhằm đạt được kế hoạch, những chỉ tiêu đã đạt được thì phải phấn đấu cao hơn. Tiếp tục chuyển dịch cơ cấu kinh tế, trên cơ sở tập trung phát triển công nghiệp và du lịch.

2. Cùng với các giải pháp, chính sách kích cầu, hỗ trợ của Nhà nước, Tỉnh cần tập trung chỉ đạo nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, tháo gỡ khó khăn để duy trì, phát triển sản xuất kinh doanh và xuất khẩu; cải thiện môi trường đầu tư, có chính sách khuyến khích và thu hút mạnh các nguồn đầu tư trên địa bàn.

3. Phải tập trung triển khai quyết liệt, giải ngân tốt các nguồn vốn đầu tư trong năm 2009 gắn với hiệu quả, không để xảy ra tiêu cực, nhằm đạt mục tiêu tăng trưởng 13% năm 2009 và giải quyết việc làm, thu nhập cho người lao động.

4. Về bảo đảm an sinh xã hội: trong điều kiện kinh tế suy giảm, Tỉnh có nhiều người thuộc diện chính sách nên càng phải quan tâm hơn nữa việc thực hiện chính sách an sinh xã hội, cần có những trợ giúp thiết thực cho những hộ gia đình chính sách, hộ nghèo, hộ gặp khó khăn do thiên tai, dịch bệnh. Tiếp tục đẩy mạnh đào tạo nghề đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Thực hiện tốt chính sách giáo dục, để học sinh nghèo không phải bỏ học.

Khẩn trương triển khai Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững tại các huyện nghèo: Tây Giang, Nam Trà My và Phước Sơn. Tỉnh cũng cần chọn thêm một số huyện nghèo khác để tập trung nguồn lực thực hiện các giải pháp để giảm nghèo theo tinh thần của Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo.

5. Phát triển nông nghiệp, nông thôn theo tinh thần Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X: Tỉnh cần ưu tiên tập trung đầu tư phát triển kinh tế - xã hội ở một số vùng trọng điểm có tỷ lệ hộ nghèo cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng ven biển; sắp xếp bố trí lại dân cư; quy hoạch vùng nguyên liệu, kết hợp xây dựng các cơ sở công nghiệp chế biến tại khu vực nông thôn. Đẩy mạnh công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư.

6. Sớm hoàn chỉnh các quy hoạch và tăng cường quản lý quy hoạch, quản lý đô thị, đất đai và tài nguyên môi trường;  tiếp tục rà soát, điều chỉnh, bổ sung và nâng cao chất lượng quy hoạch, nhất là quy hoạch tổng thể về phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch phát triển hạ tầng.

7. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, trọng tâm là thủ tục hành chính, phòng chống tham nhũng, xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh; bảo đảm an toàn giao thông; an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội.

III. VỀ NHỮNG KIẾN NGHỊ CỦA TỈNH:

1. Đồng ý Trung ương hỗ trợ cho Tỉnh 50% tổng mức vốn Dự án đầu tư cầu Cửa Đại, số còn lại địa phương khai thác quỹ đất và các nguồn vốn hợp pháp khác để đầu tư. Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Bộ: Tài chính, Giao thông vận tải đề xuất nguồn vốn và giúp tỉnh sớm triển khai thực hiện dự án theo quy định.

2. Đồng ý cho áp dụng mô hình khu vui chơi giải trí có thưởng cho dự án Khu nghỉ dưỡng Nam Hội An liên doanh giữa 2 tập đoàn Genting và VinaCapital như đối với dự án Hồ Tràm, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Tỉnh kiểm tra đối tác và giải quyết theo đúng quy định hiện hành.

3. Chính phủ đã có chủ trương và bố trí vốn trái phiếu Chính phủ cho các dự án đường giao thông đến trung tâm xã chưa có đường ô tô. Tỉnh làm việc với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ, đảm bảo vốn thực hiện.

4. Đồng ý về chủ trương đầu tư đường tránh lũ huyện mới Nông Sơn. Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo hoàn tất thủ tục theo đúng quy định; giao Bộ Kế ho��ch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính trình phương án xử lý vốn đầu tư công trình này.

5. Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính sớm trình phương án xử lý vốn để trả nợ các đơn vị thi công Dự án đường ven biển Bắc - Nam.

6. Đồng ý hỗ trợ có mục tiêu cho Tỉnh 30 tỷ đồng để hoàn thiệ các công trình nhà thi đấu và sân vận động, kịp phục vụ Đại hội thể dục thể thao toàn quốc. Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính ứng vốn cho Tỉnh thực hiện.

Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét trình Thủ tướng phương án xử lý đề nghị của tỉnh Quảng Nam về hỗ trợ kinh phí để trùng tu, tôn tạo một số công trình cổ xuống cấp ở Hội An.

7. Đồng ý giao Tỉnh làm chủ đầu tư Dự án nạo vét luồng vào cảng Kỳ Hà, sau đó bàn giao lại cho Bộ Giao thông vận tải quản lý; Ngân sách Trung ương hỗ trợ có mục tiêu cho Tỉnh với mức tương đương số tăng thu thuế xuất nhập khẩu qua cảng Kỳ Hà trong 2 năm 2009 - 2010. Giao Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình phương án xử lý cụ thể.

8. Đối với các dự án đề nghị cho phép chỉ định thầu: Ủy ban nhân dân tỉnh rà soát, xác định cụ thể sự cần thiết, tính cấp bách và lập danh mục, báo cáo Thủ tướng xem xét, quyết định.

9. Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư giúp tỉnh Quảng Nam tổ chức tổng kết 6 năm thí điểm  Khu kinh tế mở Chu Lai để bổ sung, hoàn thiện cơ chế, chính sách và những giải pháp cần thiết nhằm phát triển nhanh hơn Khu kinh tế này.

10. Việc bố trí vốn kích cầu của Trung ương cho Quảng Nam: Tỉnh làm việc với Ngân hàng Nhà nước và các Bộ liên quan để xử lý.

Đối với đề nghị việc ưu đãi thuế cho Công ty ô tô Trường Hải: Đồng ý về chủ trương, Bộ Tài chính sớm đề xuất để xử lý chung, nhằm tạo điều kiện cho ngành sản xuất ô tô trong nước phát triển.

11. Về hỗ trợ các Dự án trường học, nhà ở giáo viên: Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan, tổng hợp chung, trình Thủ tướng xem xét, quyết định.

12. Về việc áp dụng cơ chế, chính sách cho các huyện miền núi phía Tây của Tỉnh như đối với các tỉnh Tây Nguyên: Việc này đã có chủ trương. Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư sớm trình Thủ tướng quyết định.

Văn phòng Chính phủ xin thông báo các Bộ, ngành, các cơ quan và Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam biết và thực hiện./.

 

 

Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Hội đồng Dân tộc của Quốc hội;
- Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương, Giáo dục và Đào tạo, Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Quảng Nam;
- VPCP: BTCN và các PCN, Cổng TTĐT,
- Các Vụ: TKBT, TH, KTTH, KTN, KGVX, NC;
- Lưu: VT, ĐP 5, L (37).

BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM




Nguyễn Xuân Phúc

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Thông báo số 36/TB-VPCP về việc kết luận của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Quảng Nam do Văn phòng Chính phủ ban hành

  • Số hiệu: 36/TB-VPCP
  • Loại văn bản: Thông báo
  • Ngày ban hành: 06/02/2009
  • Nơi ban hành: Văn phòng Chính phủ
  • Người ký: Nguyễn Xuân Phúc
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản