Hệ thống pháp luật

VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ
*****

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******

Số: 243/TB-VPCP

Hà Nội, ngày 16 tháng 11 năm 2007

 

THÔNG BÁO

Ý KIẾN KẾT LUẬN CỦA PHÓ THỦ TƯỚNG HOÀNG TRUNG HẢI VỀ DỰ ÁN THỦY ĐIỆN TUYÊN QUANG

Ngày 14 tháng 11 năm 2007, Phó Thủ tướng Hoàng Trung Hải đã kiểm tra tình hình thi công trên công trường và chủ trì họp giao ban tiến độ Dự án thủy điện Tuyên Quang với các Bộ, ngành, địa phương liên quan. Tham dự cuộc họp có đại diện lãnh đạo các Bộ: Công Thương, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Ủy ban nhân dân các tỉnh: Tuyên Quang, Hà Giang, Bắc Kạn, Tổng giám đốc Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Tổng giám đốc Tổng công ty Sông Đà.

Sau khi nghe Tổng giám đốc Tập đoàn Điện lực Việt Nam và Tổng giám đốc Tổng công ty Sông Đà báo cáo tình hình xây dựng công trình, giải pháp để vận hành thương mại các tổ máy của Dự án thủy điện Tuyên Quang; ý kiến của lãnh đạo Ủy ban nhân dân các tỉnh về công tác giải phóng mặt bằng, lòng hồ và di dân tái định cư; ý kiến của lãnh đạo các Bộ, Phó Thủ tướng Hoàng Trung Hải có ý kiến kết luận như sau:

1. Đánh giá chung:

Trong thời gian qua Tập đoàn Điện lực Việt Nam (Chủ đầu tư), Tổng công ty Sông Đà (Tổng thầu) đã có nhiều cố gắng hoàn thành xây dựng tuyến áp lực, hồ chứa đã tích nước, tham gia chống lũ, cấp nước tưới, tiêu, đổ ải, góp phần cho nhà máy thủy điện Hòa Bình, Thác Bà và hệ thống điện vận hành hiệu quả; các tỉnh Tuyên Quang, Hà Giang, Bắc Kạn đã cơ bản hoàn thành công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, di dân tái định cư; tuy nhiên tiến độ chung của cả công trường đã không hoàn thành mục tiêu vận hành thương mại các tổ máy theo ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại văn bản số 600/VPCP-CN ngày 17 tháng 4 năm 2006. Dự án thủy điện Tuyên Quang và một số nguồn điện khác do chậm tiến độ phát điện đã và đang ảnh hưởng đến việc cân đối nguồn điện mùa khô năm 2007 - 2008.

2. Mục tiêu tiến độ Dự án thủy điện Tuyên Quang: để đáp ứng nguồn điện cho phát triển kinh tế - xã hội với tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội (GDP) năm 2008 là 8,5 - 9%, yêu cầu các Bộ, ngành, địa phương liên quan, đặc biệt là Chủ đầu tư và Tổng thầu cần nỗ lực cao hơn, đề ra các giải pháp cụ thể để đưa các tổ máy thủy điện Tuyên Quang vào vận hành theo tiến độ như sau:

- Vận hành thương mại tổ máy số 1: tháng 1 năm 2008.

- Vận hành thương mại tổ máy số 2: tháng 4 năm 2008

- Vận hành thương mại tổ máy số 3: tháng 8 năm 2008.

3. Nhiệm vụ của các Bộ, ngành, địa phương liên quan:

a) Tập đoàn Điện lực Việt Nam (chủ đầu tư):

- Xây dựng ngay các giải pháp để đáp ứng nguồn điện cho phát triển kinh tế-xã hội khi tổ máy số 1 nhà máy thuỷ điện Tuyên Quang chưa vào vận hành.

- Chỉ đạo các đơn vị hoàn thành trách nhiệm của chủ đầu tư đối với dự án thuỷ điện Tuyên Quang; có giải pháp thi công lưới điện đồng bộ đáp ứng việc thí nghiệm, hiệu chỉnh, xông điện và tải điện lên lưới điện quốc gia theo quy định hiện hành.

b) Tổng công ty Sông Đà (Tổng thầu):

- Phối hợp chặt chẽ với chủ đầu tư, tư vấn và nhà thầu phụ Ha Bin - HPE (Trung Quốc) rà soát kỹ và lập danh mục các vật tư, thiết bị còn thiếu; cử cán bộ sang Trung Quốc làm việc với Tập đoàn Ha Bin để nhận đủ vật tư, thiết bị còn thiếu về công trường; khẩn trương lắp đặt đáp ứng mục tiêu tiến độ nêu trên; bố trí đủ nhân lực, thiết bị, đề ra các giải pháp tổ chức thi công đồng bộ, tổ chức thi công 3 ca, đảm bảo chất lượng và mục tiêu, tiến độ đề ra; khẩn trương thi công đường giao thông tránh ngập 2 bờ, hoàn thành trước mùa lũ năm 2008.

- Tổng thầu và Chủ đầu tư thực hiện chế độ giao ban thường xuyên, kịp thời giải quyết các vướng mắc để không ảnh hưởng tiến độ khởi động tổ máy số 1.

c) Bộ Công Thương có thư gửi Ủy ban Phát triển và Cải cách Trung Quốc để có ý kiến với Tập đoàn Ha Bin khẩn trương gửi vật tư, thiết bị còn thiếu nhằm kịp thời phục vụ công tác lắp đặt các tổ máy số 1, 2, 3 để đưa vào vận hành thương mại theo tiến độ nêu trên.

d) Bộ Xây dựng chỉ đạo các đơn vị liên quan đánh giá về chất lượng thiết bị quan trắc đập và nhà máy; đồng thời đề ra các giải pháp để Chủ đầu tư, Tổng thầu và nhà thầu cung cấp thiết bị quan trắc thực hiện.

đ) Hội đồng nghiệm thu Nhà nước có trách nhiệm nghiệm thu công trình thủy điện Tuyên Quang theo đúng quy định.

e) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo các đơn vị chức năng trong Bộ có kế hoạch và giải pháp giúp đỡ các tỉnh Tuyên Quang, Hà Giang, Bắc Kạn phát triển sản xuất, trong đó đặc biệt chú ý việc lồng ghép các chương trình dự án do Bộ quản lý để hỗ trợ và đầu tư các điểm tái định cư (khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư) nhằm từng bước ổn định cuộc sống và sản xuất của nhân dân.

g) Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương liên quan khẩn trương xây dựng Quy trình quản lý hồ chứa thủy điện nói chung và trước mắt cho hồ chứa thuỷ điện Tuyên Quang, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

h) Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Tập đoàn Điện lực Việt Nam bố trí vốn để các tỉnh Tuyên Quang, Hà Giang, Bắc Kạn thực hiện di dân tái định cư theo Quyết định số 1524/QĐ-TTg ngày 13 tháng 11 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ.

i) Ủy ban nhân dân các tỉnh Tuyên Quang, Hà giang, Bắc Kạn hoàn thành dứt điểm việc chuyển dân đến điểm tái định cư trong năm 2007; hoàn thành việc giao đất ở, đất sản xuất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ tái định cư theo Luật Đất đai. Thực hiện đầu tư các công trình hạ tầng tại các điểm tái định cư để phục vụ đời sống và sản xuất của nhân dân; chăm lo ổn định đời sống và phát triển sản xuất của các hộ tái định cư, hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư; nơi còn quỹ đất trồng rừng sản xuất thì phải giao đất lâu dài cho các hộ để trồng rừng góp phần tăng thu nhập và bảo vệ môi trường; thực hiện thanh quyết toán các công trình xây dựng tại các điểm tái định cư và bàn giao đưa vào sử dụng có hiệu quả; tăng cường công tác kiểm tra giám sát việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

k) Yêu cầu các Bộ, ngành, địa phương liên quan, Tập đoàn Điện lực Việt Nam (Chủ đầu tư), Tổng công ty Sông Đà (Tổng thầu) và các đơn vị liên quan chấp hành tốt nhiệm vụ nêu trên, phấn đấu hoàn thành mục tiêu, đưa tổ máy số 1 vào vận hành đúng tiến độ.

Văn phòng Chính phủ xin thông báo để các Bộ, ngành, địa phương và các đơn vị liên quan biết, thực hiện./.

 

 

Nơi nhận:
- Thủ tướng, các PTTgCP
- Các Bộ: Công Thương,
Xây dựng, NN và PTNT, KH và ĐT, Tài chính,
Tài nguyên và MT;
- Ngân hàng Nhà nước VN;
- UBND các tỉnh: Tuyên Quang, Hà Giang, Bắc Kạn;
- Tập đoàn ĐLVN, TCTY Sông Đà;
- BQL TĐ 1 (Nhà 10 Đường Khuất Duy Tiến, Quận Thanh Xuân Hà Nội);
- ĐIC Thái Phụng Nê, Phái viên TTgCP;
- VPCP: BTCN, các PCN: Nguyễn Quốc Huy, Văn Trọng Lý,
Website CP, các Vụ: TH, NN, KTTH, ĐP;
- Lưu: VT, CN (3).32

KT.BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM
PHÓ CHỦ NHIỆM




Nguyễn Quốc Huy

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Thông báo số 243/TB-VPCP về việc ý kiến kết luận của Phó Thủ tướng Hoàng Trung Hải về dự án thủy điện Tuyên Quang do Văn phòng Chính phủ ban hành

  • Số hiệu: 243/TB-VPCP
  • Loại văn bản: Thông báo
  • Ngày ban hành: 16/11/2007
  • Nơi ban hành: Văn phòng Chính phủ
  • Người ký: Nguyễn Quốc Huy
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 16/11/2007
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản