Hệ thống pháp luật

VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 200/2006/TB-VPCP

Hà Nội, ngày 04 tháng 12 năm 2006 

 

THÔNG BÁO

Ý KIẾN KẾT LUẬN CỦA THỦ TƯỚNG NGUYỄN TẤN DŨNG TẠI CUỘC HỌP VỀ DỰ ÁN PHÁT TRIỂN GIAO THÔNG ĐÔ THỊ THÀNH PHỐ HÀ NỘI (SỬ DỤNG VỐN VAY NGÂN HÀNG THẾ GIỚI)

Ngày 30 tháng 11 năm 2006 tại Văn phòng Chính phủ, Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng và phó Thủ tướng Thường trực Nguyễn Sinh Hùng đã chủ trì cuộc họp về Dự án phát triển giao thông đô thị thành phố Hà Nội (sử dụng vốn vay Ngân hàng thế giới). Tham dự có lãnh đạo Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội, lãnh đạo các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Giao thông vận tải, Tài chính, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, lãnh đạo Văn phòng Chính phủ. Sau khi nghe báo cáo của Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội, ý kiến của các Bộ và Phó Thủ tướng Thường trực Nguyễn Sinh Hùng, Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng đã kết luận như sau:

1. Về công tác quy hoạch:

- UBND thành phố Hà Nội cần rà soát, cập nhật quy hoạch phát triển Thủ đô Hà Nội đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 108/1998/QĐ-TTg ngày 20/6/1998, phù hợp với Nghị quyết số 15/NQ-TW ngày 15/12/2000 của Bộ Chính trị về phương hướng, nhiệm vụ phát triển Thủ đô Hà Nội giai đoạn 2001 - 2010, trong đó đặc biệt chú ý phát triển giao thông công cộng và các trục vành đai, trục xuyên tâm Thành phố (kể cả xây dựng các tuyến tàu điện ngầm và đường sắt trên cao).

- Bộ Giao thông vận tải phối hợp UBND thành phố Hà Nội sớm hoàn chỉnh Quy hoạch phát triển giao thông vận tải Thủ đô Hà Nội giai đoạn đến năm 2020 và triển khai nghiên cứu Đề án phát triển giao thông công cộng Thủ đô Hà Nội theo hướng giảm dần phương tiện giao thông 2 bánh.

2. Về nội dung Dự án:

- Trên cơ sở ý kiến góp ý của các Bộ liên quan, UBND thành phố Hà Nội rà soát cụ thể các nội dung của Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, bảo đảm tính khả thi của Dự án và phù hợp với Đề án Quy hoạch phát triển giao thông vận tải Thủ đô Hà Nội giai đoạn đến năm 2020. Đối với hợp phần I của Dự án, trước mắt tập trung đầu tư thí điểm trước 1 tuyến xe buýt nhanh (BRT) từ Kim Mã - Giảng Võ - Láng Hạ - Lê Văn Llương - Hà Đông - Ba La Bông Đỏ.

- Về nguồn vốn: UBND thành phố Hà Nội chuẩn xác lại tổng mức đầu tư Dự án để làm căn cứ thống nhất với Ngân hàng Thế giới (WB) về nguồn vốn vay. Về cơ chế tài chính của Dự án: đối với phần vốn vay WB, Chính phủ vay để cấp lại cho thành phố; phần vốn đối ứng do thành phố tự cân đối.

- Về Khung chính sách tái định cư của Dự án: cơ bản thống nhất với nội dung Khung chính sách tái định cư của Dự án do UBND thành phố Hà Nội đề xuất. Giao UBND thành phố Hà Nội nghiên cứu bổ sung phương án giải phóng mặt bằng theo hướng mở rộng các tuyến phố trong phạm vi Dự án để chỉnh trang đô thị và thực hiện tái định cư tại chỗ.

Với các nội dung trên, giao UBND thành phố Hà Nội sớm hoàn chỉnh Báo cáo đầu tư (Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi) Dự án trong tháng 12/2006; Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

Văn phòng Chính phủ xin thông báo để UBND thành phố Hà Nội và các cơ quan liên quan biết, thực hiện.

 

Nơi nhận:
- Thủ tướng, các PTTg Chính phủ;
- Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính,
Giao thông vận tải, Xây dựng,
Tài nguyên và Môi trường;
- UBND thành phố Hà Nội;
- UBND tỉnh Hà Tây;
- Ban QLDA phát triển GT đô thị Hà Nội
(địa chỉ: số 44 Yên Phụ, Q.Tây Hồ, T/p Hà Nội);
- VPCP: BTCN, các PCN: Văn Trọng Lý,
Nguyễn Xuân Phúc, Nguyễn Quốc Huy;
các Vụ: KTTH, TH, ĐP, QHQT,
Website Chính phủ;
- Lưu: VT, CN

KT. BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM
PHÓ CHỦ NHIỆM
 
 


Văn Trọng Lý

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Thông báo số 200/2006/TB-VPCP về ý kiến kết luận của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng tại cuộc họp về Dự án phát triển giao thông đô thị thành phố Hà Nội(sử dụng vốn vay Ngân hàng thế giới) do Văn phòng Chính phủ ban hành

  • Số hiệu: 200/2006/TB-VPCP
  • Loại văn bản: Thông báo
  • Ngày ban hành: 04/12/2006
  • Nơi ban hành: Văn phòng Chính phủ
  • Người ký: Văn Trọng Lý
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 04/12/2006
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản
Các nội dung liên quan: một lần cho cả thời gian thuêthuê đất trả tiềnnghĩa vụ mời bạn đọc tham khảo thêm trong Điều 85 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai

Điều 85. Trình tự, thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất do thay đổi thông tin về người được cấp Giấy chứng nhận; giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên; thay đổi về hạn chế quyền sử dụng đất; thay đổi về nghĩa vụ tài chính; thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký, cấp Giấy chứng nhận; chuyển từ hình thức thuê đất trả tiền hàng năm sang thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê hoặc từ giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất hoặc từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất

1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký biến động.

2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau đây:

a) Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc trường hợp đã cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa có bản đồ địa chính, chưa trích đo địa chính thửa đất;

b) Trường hợp đăng ký thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu, cấp (hạng) nhà hoặc công trình xây dựng mà không phù hợp với giấy phép xây dựng hoặc không có giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải xin phép thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan quản lý, cấp phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;

c) Gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật;

d) Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp phải cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường; thông báo cho người sử dụng đất ký hoặc ký lại hợp đồng thuê đất với cơ quan tài nguyên và môi trường đối với trường hợp phải thuê đất;

đ) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

3. Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất kết hợp với đăng ký biến động về các nội dung theo quy định tại Điều này thì thực hiện thủ tục quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này đồng thời với thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.