Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 08/TB-BTNMT

Hà Nội, ngày 16 tháng 01 năm 2006 

 

THÔNG BÁO

Ý KIẾN CHỈ ĐẠO CỦA BỘ TRƯỞNG MAI ÁI TRỰC VỀ ĐỀ ÁN QUY HOẠCH MẠNG LƯỚI QUAN TRẮC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA ĐẾN NĂM 2020

Ngày 10 tháng 01 năm 2006, Ban Cán sự đảng Bộ Tài nguyên và Môi trường đã họp để nghe báo cáo và cho ý kiến về Đề án Quy hoạch mạng lưới quan trắc tài nguyên và môi trường quốc gia đến năm 2020. Tham dự cuộc họp có các thành viên Ban Chỉ đạo xây dựng Đề án Quy hoạch cùng đại diện lãnh đạo các Cục, Vụ, Viện, Trung tâm trực thuộc Bộ có liên quan trực tiếp đến công tác quản lý, vận hành, thu thập, xử lý, khai thác số liệu tài nguyên và môi trường.

Sau khi nghe Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính trình bày Đề án Quy hoạch, ý kiến của các đớn vị, ý kiến của các thành viên Ban Cán sự, Bí thư Ban Cán sự đảng - Bộ.trưởng Mai Ái Trực đã có ý kiến chỉ đạo như sau:

1. Về tên gọi: Nhất trí sử dụng tên gọi Quy hoạch mạng lưới quan trắc tài nguyên và môi trường quốc gia đến năm 2020. Trong đó, cụm từ quốc gia được hiểu là tầm quan trọng mang tính quốc gia của Quy hoạch mà khôngmang nghĩa bao hàm mọi hoạt động quan trắc tài nguyên và môi trường trên lãnh thổ Việt Nam.

2. Về phạm vi Quy hoạch: Tài nguyên và môi trường là lĩnh vực rộng, có nhiều nội dung cầu thực hiện quan trắc. Đề án Quy hoạch mạng lưới quan trắc tài nguyên và môi trường quốc gia đến năm 2020 chỉ giới hạn trong khuôn khổ mạng lưới quan trắc có tính chất tương đối ổn định, lâu dài và có thể lồng ghép được thuộc các lĩnh vực khí tượng thủy văn, tài nguyên nước và môi trường. Các nội dung quan trắc khác không thể lồng ghép được trong Đề án này sẽ được xây dựng và phê duyệt riêng; Cần xử lý mối quan hệ giữa phạm vi của Đề án này với Đề án về dự báo, cảnh báo sự cố môi trường thiên nhiên (bao gồm động đất, sóng thần, áp thấp nhiệt đới, bão, lũ ...) vừa được Thủ tướng Chính phủ giao cho Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì xây dựng.

3. Về yêu cầu của Đề án Quy hoạch: Cần phát huy, sử dụng hiệu quả nguồn lực bố trí cho hệ thống quan trắc; thực hiện nghiêm túc chủ trương lồng ghép quan trắc và chia sẻ dữ liệu.

Đơn vị quản lý, sử dụng dữ liệu có thể quản . lý hoặc không quản lý trạm/điểm quan trắc. Đơn vị quản lý trạm/điểm quan trắc có thể sử dụng hoặc không sử dụng dữ liệu quan trắc. Trách nhiệm của đơn vị quản lý sử dụng dữ liệu là đưa ra các yêu cầu quan trắc; thu nhận, xử lý dữ liệu và cung cấp thông tin. Trách nhiệm của đơn vị quản lý trạm/điểm quan trắc là tiếp nhận yêu cầu, thực hiện quan trắc và cung cấp dữ liệu cho đơn vị quản lý sử dụng dữ liệu.

4. Trong quá trình xây dựng Đề án Quy hoạch, mỗi lĩnh vực cần độc lập xác định cụ thể số lượng trạm/điểm quan trắc, vị trí quan trắc đáp ứng yêu cầu riêng của lĩnh vực, xác định cụ thể danh mục các trạm/điểm đã có, các trạm/điểm cần xây dựng và thời gian xây dựng. Trên cơ sở đó bố trí, giao quản lý trạm/điểm quan trắc theo nguyên tắc kết hợp sử dụng cơ sở vật chất và nguồn nhân lực của các đơn vị trong ngành một cách hợp lý nhất.

5. Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan thuộc lĩnh vực khí tượng thủy văn, tài nguyên nước, môi trường và các đơn vị có liên quan sớm hoàn chỉnh Đề án Quy hoạch theo hướng chỉ đạo trên để trình Lãnh đạo Bộ xem xét.

Nơi nhận:
- Lãnh đạo Bộ (để b/c);
- Các đơn vị trực thuộc Bộ;
- Lưu VT, VP (TH).

TL. BỘ TRƯỞNG
CHÁNH VĂN PHÒNG
 



Nguyễn Thành Minh