BỘ NGOẠI GIAO | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 89/2014/TB-LPQT | Hà Nội, ngày 23 tháng 12 năm 2014 |
VỀ VIỆC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ CÓ HIỆU LỰC
Thực hiện quy định tại khoản 3 Điều 47 của Luật Ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế năm 2005, Bộ Ngoại giao trân trọng thông báo:
Thỏa thuận giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Viện Nghiên cứu Lúa gạo quốc tế (IRRI) về thành lập và hoạt động của Văn phòng quốc gia của IRRI tại Việt Nam, ký tại Hà Nội ngày 27 tháng 11 năm 2014, có hiệu lực kể từ ngày 27 tháng 11 năm 2014.
Bộ Ngoại giao trân trọng gửi Bản sao Thỏa thuận theo quy định tại Điều 68 của Luật nêu trên./.
| TL. BỘ TRƯỞNG |
Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (gọi tắt là “Chính phủ”) và Viện Nghiên cứu Lúa gạo Quốc tế (gọi tắt là IRRI), sau đây gọi chung là “các bên”
XÉT THẤY, IRRI là một tổ chức quốc tế độc lập phi lợi nhuận và là một thành viên của Hiệp hội Nhóm Tư vấn Nghiên cứu Nông nghiệp (CGIAR), được thành lập tại Los Banos, Laguna, Philippines vào ngày 09/12/1959 với mục tiêu chính là tăng số lượng và chất lượng gạo được sản xuất thông qua nghiên cứu và đào tạo trong tất cả các khía cạnh của sản xuất lúa gạo, bao gồm hệ thống canh tác trên nền đất lúa và thông qua hợp tác khoa học kỹ thuật với các chương trình quốc gia;
XÉT THẤY, Chính phủ đã tham gia Thỏa thuận về việc thành lập Viện Nghiên cứu Lúa gạo Quốc tế vào ngày 19/5/1995 và ký Văn kiện phê chuẩn vào ngày 14/01/2014, theo đó công nhận vị thế quốc tế của Viện Nghiên cứu Lúa gạo Quốc tế;
XÉT THẤY, Chính phủ và IRRI có một lịch sử quan hệ đối tác lâu dài, hiệu quả trong việc nghiên cứu và đào tạo về cây lúa và các hệ thống canh tác trên nền đất lúa đã được chính thức hóa thông qua Biên bản Ghi nhớ (MOU) giữa IRRI và Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm (được gọi là "MAFI") và Bộ Đại học và Trung học Chuyên nghiệp (được gọi là "MHE") ký ngày 05/10/1989 và các bên đã nhận thấy sự cộng tác và hợp tác cùng có lợi cho cả hai bên;
XÉT THẤY, Chính phủ ghi nhận đã được hưởng lợi nhiều như thế nào từ sự hợp tác và nay mong muốn đưa hợp tác này lên một tầm cao mới để tăng cường hơn nữa năng lực nghiên cứu và đào tạo về cây lúa và các hệ thống canh tác trên nền đất lúa của Việt Nam nhằm duy trì việc tăng năng suất lúa và lợi nhuận tại Việt Nam;
XÉT THẤY, sau hơn bốn thập kỷ quan hệ đối tác hiệu quả, Chính phủ và IRRI nhận thấy rằng những thách thức nghiên cứu và phát triển trong lĩnh vực lúa gạo của Việt Nam và vai trò quan trọng của Việt Nam trong nền kinh tế lúa gạo thế giới, đòi hỏi phải có cách tiếp cận mới và điều chỉnh lại việc xây dựng chương trình nghiên cứu và phát triển;
NHẤT TRÍ như sau:
Trong Thỏa thuận này:
(a) “Văn phòng Quốc gia” có nghĩa là Văn phòng Quốc gia của IRRI tại Việt Nam;
(b) "Tài sản của Văn phòng Quốc gia" có nghĩa là tất cả tài sản, bao gồm các quỹ và các tài sản khác, hoặc dưới sự giám sát hoặc quản lý của Văn phòng Quốc gia nhằm thúc đẩy các mục tiêu và các quyền lực phát sinh (để hoàn thành các mục tiêu) của IRRI;
(c) "Lưu trữ của Văn phòng Quốc gia" có nghĩa là tất cả các thư từ, tài liệu, dữ liệu máy tính, bản thảo, hình ảnh động và tĩnh, phim và bản ghi âm của Văn phòng Quốc gia hoặc được Văn phòng Quốc gia giữ nhằm thúc đẩy các mục tiêu và các quyền lực phát sinh để hoàn thành các mục tiêu của IRRI;
(d) “Viên chức, nhân viên của Văn phòng Quốc gia” hoặc “viên chức và nhân viên” hoặc “viên chức” hoặc “nhân viên” có nghĩa là đại diện và tất cả các nhà khoa học, chuyên gia tư vấn, nhân viên hành chính và kỹ thuật của IRRI, không phân biệt quốc tịch, người được IRRI chỉ định thông qua: a) Ban Quản trị IRRI; hoặc b) Tổng Giám đốc hoặc người đại diện được ủy quyền của Tổng Giám đốc; hoặc, c) Đại diện IRRI. Định nghĩa này cũng sẽ bao gồm cả các viên chức và nhân viên được giao nhiệm vụ hoặc được mời đến Văn phòng Quốc gia trong một thời gian nhất định hoặc trong một thời gian tạm thời hoặc cố định.
(e) “Người phụ thuộc” có nghĩa là vợ hoặc chồng của viên chức và nhân viên và con của họ, bao gồm con đẻ hoặc con nuôi, độ tuổi dưới 18, người mà viên chức hoặc nhân viên đó vẫn đang phải hỗ trợ chính;
(f) “Đại diện IRRI” có nghĩa là viên chức cao cấp, do IRRI bổ nhiệm làm Giám đốc và phụ trách Văn phòng Quốc gia;
(g) “Tổng Giám đốc” có nghĩa là Tổng Giám đốc IRRI;
(h) “Truyền thông chính thức” và “công văn chính thức” bao gồm bất kỳ tài liệu, dữ liệu máy tính, bản thảo, các hình ảnh động và tĩnh, phim và bản ghi âm, đính kèm hoặc gắn với truyền thông hoặc thư tín.
1. IRRI có thể thành lập một Văn phòng Quốc gia và các chi nhánh khác của Văn phòng tại Việt Nam.
2. Tuân thủ theo các luật, quy tắc, quy định và thủ tục áp dụng của Việt Nam, Chính phủ sẽ tạo Điều kiện cho IRRI có văn phòng phù hợp căn cứ vào các điều kiện đã được áp dụng đối với tổ chức quốc tế khác tại Việt Nam.
3. IRRI sẽ chịu trách nhiệm nâng cấp, duy trì và vận hành Văn phòng Quốc gia, bao gồm cả các chi phí liên quan khác. IRRI cũng sẽ tuân thủ theo tất cả các luật, quy tắc, quy định và thủ tục áp dụng của Việt Nam có liên quan đến các yêu cầu về sức khỏe và an toàn trong việc duy trì và vận hành Văn phòng Quốc gia.
4. Văn phòng Quốc gia sẽ do một Đại diện IRRI đứng đầu, còn viên chức và nhân viên khác có thể do IRRI bổ nhiệm.
CHỨC NĂNG CỦA VĂN PHÒNG QUỐC GIA
1. Chức năng của Văn phòng Quốc gia sẽ là tạo Điều kiện và điều phối thực hiện hiệu quả các chương trình nghiên cứu, đào tạo tại Việt Nam phù hợp với các mục tiêu và các quyền lực phát sinh của IRRI, cụ thể:
(i) Thực hiện nghiên cứu trên cây lúa và trên tất cả các giai đoạn sản xuất lúa gạo, quản lý hệ thống sản xuất, phân phối và tiêu dùng liên quan đến lúa gạo, nhằm đạt được các lợi ích dinh dưỡng và lợi ích kinh tế và sinh thái cho người dân Việt Nam, thông qua nâng cao chất lượng và số lượng lúa gạo;
(ii) Xuất bản và phổ biến kết quả nghiên cứu của IRRI, thúc đẩy việc trao đổi và phân phối công nghệ mới, phương pháp nghiên cứu, các công cụ và nguyên liệu thực vật để cải thiện các trung tâm Nghiên cứu quốc gia nhằm đạt được những mục tiêu có ý nghĩa của IRRI;
(iii) Thực hiện đào tạo cho các nhà khoa học trẻ đầy triển vọng của Việt Nam trong lĩnh vực nghiên cứu về sản xuất lúa gạo, công nghệ sau thu hoạch và các lĩnh vực khác có liên quan để trực tiếp hoặc gián tiếp cải thiện việc sản xuất lúa gạo tại Việt Nam thông qua các chương trình liên kết đào tạo với Chính phủ;
(iv) Phối hợp với các tổ chức Nghiên cứu Nông nghiệp quốc gia tại Việt Nam nhằm thúc đẩy hợp tác và phối hợp giữa các cơ quan nghiên cứu cấp quốc gia khác nhau;
(v) Tổ chức hội nghị, hội thảo chuyên đề với mục đích thảo luận về các thách thức hiện tại và xây dựng các chiến lược nghiên cứu để nâng cao điều kiện sống của nông dân trồng lúa ở tất cả các hệ sinh thái;
(vi) Để thực hiện các chức năng nêu trên, Văn phòng Quốc gia sẽ có quyền lực phát sinh để thực hiện tất cả các hoạt động và những thứ cần thiết, thiết thực, phù hợp cho việc hoàn thành các chức năng và đạt được các mục tiêu nêu ở Thỏa thuận này hoặc các mục tiêu sẽ được nêu ra bất cứ thời điểm nào, nhằm đảm bảo các quyền lợi hữu ích cho các hoạt động của Văn phòng Quốc gia.
2. Chương trình cụ thể cho các hoạt động của Văn phòng Quốc gia sẽ được xây dựng và thống nhất thông qua các cuộc họp song phương giữa Chính phủ và IRRI.
Chính phủ thừa nhận rằng IRRI là một tổ chức quốc tế với năng lực pháp lý quốc tế và những năng lực pháp luật đó là cần thiết cho việc thực hiện quyền lực và tiến hành các chức năng nhiệm vụ của Viện phù hợp với các mục tiêu và các quyền lực phát sinh của IRRI nói riêng để ký kết các Điều ước, hợp đồng, tiếp thu và xử lý bất động sản và động sản và là bên bị đơn trong các thủ tục tố tụng khi Tổng Giám đốc từ bỏ quyền miễn trừ.
QUYỀN KHÔNG ĐƯỢC XÂM PHẠM VÀ MIỄN TRỪ CỦA VĂN PHÒNG QUỐC GIA
1. Tài sản của Văn phòng Quốc gia (danh mục tài sản của Văn phòng Quốc gia của IRRI được đính kèm trong Phụ lục 1) và các tài sản hoặc dưới sự giám sát hoặc quản lý bởi Văn phòng Quốc gia và các cơ sở do Văn phòng Quốc gia sử dụng sẽ không được xâm phạm. Danh mục tài sản nói trên có thể được IRRI cập nhật theo thời gian và sẽ cung cấp cho Bộ Nông nghiệp và PTNT một bản sao để biết thông tin và hướng dẫn trong việc thực hiện Thỏa thuận này.
2. Văn phòng Quốc gia sẽ không được sử dụng theo bất kỳ cách thức nào không phù hợp với mục tiêu và các quyền lực phát sinh của IRRI;
Luôn tùy thuộc vào quyết định của Chính phủ, nếu Chính phủ xem xét đó là lợi ích quốc gia, để thực thi các quyền và nghĩa vụ của mình theo bất kỳ các luật khác (luật quốc gia hay luật quốc tế), các quy tắc, quy định, thủ tục và /hoặc các chính sách áp dụng để bảo vệ thông tin hoặc dữ liệu liên quan đến nghiên cứu lúa gạo và các tài nguyên di truyền lúa gạo trong thẩm quyền của mình, những lưu trữ của Văn phòng Quốc gia là không được xâm phạm.
3. Chính phủ sẽ đảm bảo rằng Văn phòng Quốc gia sẽ được hưởng cùng các mức đối xử tương tự như đã dành cho bất kỳ Văn phòng Quốc gia của bất kỳ tổ chức quốc tế nào khác tại Việt Nam. Ở một chừng mực, những khoản được miễn thuế có nguồn gốc hoặc giao dịch trong phạm vi hoạt động chính thức và phù hợp với pháp luật và quy định của Việt Nam, Văn phòng Quốc gia, tài sản và hoạt động của Văn phòng sẽ được miễn thuế từ thuế thu nhập và thuế thu nhập bổ sung trên thu nhập hoặc thuế lãi bất động sản trên tiền lãi từ việc xử lý tài sản của văn phòng tùy theo từng trường hợp. Miễn thuế sẽ không được tính cho các khoản thuế mà trong thực tế không nhiều hơn chi phí cho các dịch vụ tiện ích công;
4. Tuân thủ theo các Điều kiện mà Chính phủ Việt Nam quy định về bảo vệ nguồn thu nhập, miễn tất cả các nghĩa vụ và thuế:
(a) hàng hóa được IRRI nhập khẩu hoặc xuất khẩu để sử dụng chính thức;
(b) hàng hóa sản xuất nội địa được IRRI mua để sử dụng chính thức; và
(c) các ấn phẩm chính thức của IRRI được IRRI nhập khẩu hoặc xuất khẩu.
5. Hàng hóa được Văn phòng Quốc gia nhập khẩu hoặc xuất khẩu để sử dụng chính thức sẽ tuân thủ các thủ tục và pháp luật hiện hành của Việt Nam trước khi hàng hóa có thể được nhập khẩu hoặc xuất khẩu.
Miễn trừ theo Điều khoản này sẽ không áp dụng đối với hàng hóa và dịch vụ được cung cấp vì lợi ích cá nhân của các viên chức và nhân viên của Văn phòng Quốc gia, không được chuyển nhượng cho đối tượng khác tại Việt Nam, trừ khi có sự đồng ý của Chính phủ Việt Nam.
Văn phòng Quốc gia có thể sử dụng các tài khoản ngân hàng tiền nội tệ và ngoại tệ tại Việt Nam tuân thủ theo các luật, quy tắc, quy định và thủ tục liên quan áp dụng tại các cơ quan có thẩm quyền ở Việt Nam.
1. Chính phủ sẽ sử dụng tất cả các biện pháp cần thiết để tạo điều kiện cho việc cấp thị thực miễn phí, nhập cảnh, cư trú và rời khỏi Việt Nam cho các viên chức và nhân viên của Văn phòng Quốc gia cũng như đối với vợ hoặc chồng và con của họ.
2. Các quy định tại Điều này sẽ không áp dụng cho công dân Việt Nam.
Văn phòng Quốc gia được phép thuê viên chức và nhân viên theo quy định riêng của mình, bao gồm cả việc cung cấp chương trình bảo mật riêng, tuân theo luật pháp có liên quan áp dụng tại Việt Nam.
ƯU ĐÃI VÀ MIỄN TRỪ ĐỐI VỚI VIÊN CHỨC VÀ NHÂN VIÊN
1. Viên chức và nhân viên của Văn phòng Quốc gia, ngoại trừ những người là công dân Việt Nam, sẽ được hưởng quyền ưu đãi và miễn trừ sau đây:
(a) được miễn thuế thu nhập tiền lương chính thức và thù lao nhận được từ IRRI;
(b) đưa vào Việt Nam thông qua các kênh ủy quyền để sử dụng cá nhân một số lượng hợp lý tiền ngoại tệ và theo các luật và quy định có liên quan của Việt Nam có thể đưa ngoại tệ ra khỏi Việt Nam với số lượng và loại ngoại tệ lên tới số lượng và loại ngoại tệ đã mang vào Việt Nam và khoản tiền có thể kiếm được tại Việt Nam do làm việc cho Văn phòng Quốc gia;
(c) tạo điều kiện thuận lợi cho việc hồi hương (bao gồm cả điều kiện thuận lợi hồi hương cho người phụ thuộc) trong thời gian khủng hoảng quốc tế;
(d) các đặc quyền nhập khẩu trong đợt bổ nhiệm đầu tiên tới làm việc tại Văn phòng Quốc gia được miễn thuế hải quan hoặc thuế bán hàng đối với chính các vật dụng cá nhân của họ, bao gồm (01) một xe cơ giới chỉ dành cho sử dụng cá nhân, trang thiết bị gia đình cơ bản đưa vào Việt Nam để sử dụng cho gia đình, trong vòng (12) mười hai tháng sau lần đầu tiên nhận nhiệm vụ tại Việt Nam, với điều kiện trước khi các vật dụng nói trên đến Việt Nam, danh mục chi tiết phải được trình cho Đại diện IRRI để xác nhận đó là những vật dụng cá nhân và thiết bị thiết yếu cho gia đình và gửi cho Tổng Cục trưởng Tổng cục Hải quan. Khi rời Việt Nam kết thúc nhiệm vụ, các vật dụng cá nhân và đồ nội thất đó có thể tái xuất khẩu miễn thuế. Ngoài ra, việc miễn thuế sẽ chỉ được một lần cho dù viên chức đó có thể được kéo dài thời hạn làm việc hơn so với nhiệm vụ ban đầu;
(e) miễn thực hiện nghĩa vụ quân sự;
(f) những ưu đãi, miễn trừ khác như đã dành cho các viên chức, nhân viên hoặc cán bộ của các tổ chức quốc tế khác được Chính phủ Việt Nam chấp thuận.
2. Người được IRRI mời làm việc chính thức cho Văn phòng Quốc gia (ngoài những viên chức và nhân viên) và không phải là công dân Việt Nam sẽ được quyền ưu đãi, miễn trừ ở một mức độ cần thiết để thực hiện các nhiệm vụ chính thức của họ: Đưa vào Việt Nam thông qua các kênh ủy quyền để sử dụng cá nhân một số lượng hợp lý tiền ngoại tệ và theo các luật và quy định có liên quan của Việt Nam có thể đưa ngoại tệ ra khỏi Việt Nam với số lượng và loại ngoại tệ lên tới số lượng và loại ngoại tệ đã mang vào Việt Nam và khoản tiền có thể kiếm được tại Việt Nam do làm việc cho Văn phòng Quốc gia.
3. Văn phòng Quốc gia sẽ định kỳ thông báo với Chính phủ tên của những viên chức, nhân viên và những người mà quy định tại Điều này và Điều VII sẽ áp dụng.
4. Ưu đãi, miễn trừ, miễn thuế và cơ sở vật chất trong Thỏa thuận này được dành cho lợi ích của IRRI và không dành cho lợi ích của cá nhân. IRRI sẽ từ bỏ quyền miễn trừ dành cho bất kỳ cá nhân nào nếu, theo ý kiến của mình, quyền miễn trừ đó sẽ cản trở tiến trình công lý và việc từ bỏ sẽ không ảnh hưởng đến các mục đích mà các miễn trừ đã có được.
5. IRRI sẽ áp dụng mọi biện pháp để đảm bảo rằng những ưu đãi, miễn trừ, miễn thuế và cơ sở vật chất đã đạt được trong Thỏa thuận này sẽ không bị lạm dụng và vì mục đích này sẽ xây dựng các quy tắc và quy định khi thấy cần thiết và thích hợp. Sẽ có tham vấn giữa Chính phủ và IRRI để Chính phủ xem xét trong trường hợp xẩy ra việc lạm dụng các quyền trên.
1. Mọi tranh chấp giữa Chính phủ và IRRI về việc giải thích hoặc áp dụng Thỏa thuận này hoặc bất kỳ vấn đề nào ảnh hưởng đến Văn phòng Quốc gia hoặc mối quan hệ giữa Chính phủ và IRRI phát sinh từ Thỏa thuận này mà không được giải quyết thông qua đàm phán giữa Chính phủ và IRRI hoặc phương thức giải quyết khác được hai bên nhất trí, thì quyết định cuối cùng sẽ là của trọng tài theo Luật và quy định của Việt Nam.
2. Sẽ có một tòa án gồm ba trọng tài viên, một người do Chính phủ bổ nhiệm, một người do IRRI cử ra và người thứ 3 là chủ tọa phiên tòa, được hai trọng tài đầu tiên lựa chọn. Nếu hai trọng tài đầu tiên không đạt được thỏa thuận về trọng tài viên thứ ba. Chính phủ và IRRI sẽ yêu cầu Chủ tịch tòa trọng tài thường trực chỉ định trọng tài thứ ba.
HIỆU LỰC THI HÀNH VÀ GIÁ TRỊ PHÁP LÝ
1. Thỏa thuận này sẽ có hiệu lực sau khi hai bên cùng ký dưới đây và sẽ tiếp tục có hiệu lực trừ khi hai bên có quyết định khác bằng văn bản.
2. Trong trường hợp đóng cửa Văn phòng Quốc gia, Thỏa thuận này sẽ tiếp tục có hiệu lực trong thời gian hợp lý được các bên nhất trí để giải quyết và kết thúc các công việc của Văn phòng Quốc gia, xử lý tài sản của Văn phòng và sẽ chấm dứt hiệu lực sau đó. Trong trường hợp đóng cửa Văn phòng Quốc gia cũng như việc sửa đổi, bổ sung Thỏa thuận không làm ảnh hưởng đến các dự án đang triển khai.
Liên quan đến Điều XI, một trong hai bên có thể chấm dứt Thỏa thuận này bằng cách thông báo cho bên kia bằng văn bản trước sáu (06) tháng.
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG HOẶC THAY ĐỔI
Mỗi bên có thể đề nghị bằng văn bản về sửa đổi, bổ sung hoặc thay đổi toàn bộ hoặc một phần của Thỏa thuận này, nếu hai bên nhất trí, bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay đổi sẽ có hiệu lực vào ngày do các bên xác định. Bất kỳ sửa đổi, bổ sung hoặc thay đổi nào sẽ được thực hiện trước hoặc đến ngày sửa đổi, bổ sung hoặc thay đổi khi mà không gây phương hại đến các quyền và nghĩa vụ phát sinh hoặc Thỏa thuận này.
Thỏa thuận này sẽ được chỉnh và giải thích theo quy định của pháp luật Việt Nam.
TRƯỚC SỰ CHỨNG KIẾN, những người ký tên dưới đây, được ủy quyền của Chính phủ Việt Nam và Viện Nghiên cứu Lúa gạo Quốc tế, đã ký Thỏa thuận này.
Thỏa thuận này được làm tại Hà Nội ngày 27/11 năm 2014, thành hai (02) bản gốc bằng tiếng Anh và tiếng Việt, cả hai bản đều có giá trị như nhau.
…………………………… | …………………………… |
THAY MẶT | THAY MẶT |
Đề xuất danh mục tài sản của Văn phòng Quốc gia IRRI
TT | Mô tả thiết bị | Loại | Số lượng | Mục đích sử dụng |
1 | Xe ô tô 5 chỗ, 2.4 Li Sedan | Sedan Car | 01 | Sử dụng cho Trưởng Đại diện Văn phòng Quốc gia |
2 | Xe ô tô 7-8 chỗ, 1.6 li Asian Utility Vehicle 7-8 seats | AUV Car | 01 | Sử dụng cho văn phòng |
3 | Xe ô tô Pick-up, 3.0 Diesel Double cab Pick-up | Pickup car | 01 | Sử dụng cho văn phòng ở phía Nam |
4 | Thiết bị phòng thí nghiệm đo khí nhà kính (GHG) | Thiết bị thí nghiệm | 03 | Đo phát thải khí nhà kính |
5 | Máy in đen trắng -HP Laser Jet P1102w | Thiết bị | 03 | Sử dụng cho văn phòng |
6 | Wifi Modem Cisco LynkSys EA 4500 | Thiết bị | 01 | Sử dụng cho văn phòng |
7 | Máy tính cá nhân - Dell Vostro 270-1TB và màn hình LCD S2340L | Thiết bị | 01 | Sử dụng cho quản lý |
8 | Máy tính cá nhân-Dell Inspiron 3847 và màn hình LCD S2340L | Thiết bị | 10 | Sử dụng cho nghiên cứu |
9 | Máy hỗn hợp: photocopy màu, máy in, scan, fax: HP Officejet Pro X476dw | Thiết bị | 01 | Sử dụng cho văn phòng |
10 | Điện thoại Nokia 107-Red | Thiết bị | 01 | Sử dụng cho văn phòng |
11 | Máy chiếu Panasonic PT-VX 400NTEA, Screen (2.4*2.4m) và bút chỉ Lazer | Thiết bị | 01 | Sử dụng cho văn phòng |
- 1Thông báo hiệu lực Tuyên bố chung của Hội nghị cấp cao Khu vực Tam giác phát triển Cam-pu-chia - Lào - Việt Nam
- 2Thông báo hiệu lực của Hiệp định về đối tác chiến lược trong lĩnh vực giáo dục, khoa học và công nghệ giữa Việt Nam - Nga
- 3Thông báo hiệu lực của Hiệp định cụ thể cho Dự án "Hỗ trợ xây dựng năng lực" giữa Việt Nam - Bỉ
- 4Thông báo hiệu lực của Hiệp định về Hợp tác tài chính và về hoạt động đặc biệt trong khuôn khổ ngân sách "Quỹ Năng lượng và Khí hậu 2013-2014" giữa Việt Nam - Đức
- 5Thông báo hiệu lực của Phụ lục III, IV và V của Công ước quốc tế về ngăn ngừa ô nhiễm do tàu gây ra năm 1973, được sửa đổi bởi Nghị định thư năm 1978 do Bộ Ngoại giao ban hành
- 6Thông báo 56/2018/TB-LPQT hiệu lực Nghị định thư tài chính về giải ngân và quản lý tài chính dự án hợp tác phát triển sản xuất lúa gạo Việt Nam - Cuba giai đoạn 2019 -2023
- 1Luật Ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế 2005
- 2Thông báo hiệu lực Tuyên bố chung của Hội nghị cấp cao Khu vực Tam giác phát triển Cam-pu-chia - Lào - Việt Nam
- 3Thông báo hiệu lực của Hiệp định về đối tác chiến lược trong lĩnh vực giáo dục, khoa học và công nghệ giữa Việt Nam - Nga
- 4Thông báo hiệu lực của Hiệp định cụ thể cho Dự án "Hỗ trợ xây dựng năng lực" giữa Việt Nam - Bỉ
- 5Thông báo hiệu lực của Hiệp định về Hợp tác tài chính và về hoạt động đặc biệt trong khuôn khổ ngân sách "Quỹ Năng lượng và Khí hậu 2013-2014" giữa Việt Nam - Đức
- 6Thông báo hiệu lực của Phụ lục III, IV và V của Công ước quốc tế về ngăn ngừa ô nhiễm do tàu gây ra năm 1973, được sửa đổi bởi Nghị định thư năm 1978 do Bộ Ngoại giao ban hành
- 7Thông báo 56/2018/TB-LPQT hiệu lực Nghị định thư tài chính về giải ngân và quản lý tài chính dự án hợp tác phát triển sản xuất lúa gạo Việt Nam - Cuba giai đoạn 2019 -2023
Thông báo hiệu lực của Thỏa thuận về thành lập và hoạt động của Văn phòng quốc gia của IRRI tại Việt Nam giữa Việt Nam và Viện Nghiên cứu Lúa gạo quốc tế (IRRI)
- Số hiệu: 89/2014/TB-LPQT
- Loại văn bản: Điều ước quốc tế
- Ngày ban hành: 27/11/2014
- Nơi ban hành: Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Viện Nghiên cứu Lúa gạo quốc tế
- Người ký: Cao Đức Phát, Robert S. Zeigler
- Ngày công báo: 10/01/2015
- Số công báo: Từ số 41 đến số 42
- Ngày hiệu lực: 27/11/2014
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết