Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 72/TB-VPCP | Hà Nội, ngày 28 tháng 02 năm 2024 |
KẾT LUẬN CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHẠM MINH CHÍNH - TRƯỞNG BAN CHỈ ĐẠO TẠI PHIÊN HỌP LẦN THỨ 9 BAN CHỈ ĐẠO NHÀ NƯỚC CÁC CÔNG TRÌNH, DỰ ÁN QUAN TRỌNG QUỐC GIA, TRỌNG ĐIỂM NGÀNH GIAO THÔNG VẬN TẢI
Ngày 16 tháng 02 năm 2024, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính - Trưởng Ban Chỉ đạo chủ trì Phiên họp lần thứ 9 Ban Chỉ đạo Nhà nước các công trình, dự án quan trọng quốc gia, trọng điểm ngành giao thông vận tải (sau đây gọi tắt là Ban Chỉ đạo). Tại điểm cầu Trụ sở Chính phủ có Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà - Phó Trưởng Ban Thường trực, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải Nguyễn Văn Thắng - Phó Trưởng Ban, Bộ trưởng Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ Trần Văn Son, Bộ trưởng Bộ Xây dựng Nguyễn Thanh Nghị và lãnh đạo các Bộ, cơ quan là Ủy viên Ban Chỉ đạo: Công an, Quốc phòng, Giao thông vận tải (GTVT), Kế hoạch và Đầu tư (KHĐT), Xây dựng, Tài chính, Công Thương, Tài nguyên và Môi trường (TN&MT), Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Thanh tra Chính phủ, Kiểm toán Nhà nước, Chủ tịch Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp và đại diện các cơ quan, Ban Quản lý dự án, Tư vấn và một số nhà thầu; tại điểm cầu 46 tỉnh, thành phố (Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng, Hải Phòng, Cần Thơ, Hưng Yên, Bắc Ninh, Tuyên Quang, Phú Thọ, Hà Giang, Hòa Bình, Sơn La, Lạng Sơn, Cao Bằng, Nam Định, Thái Bình, Ninh Bình, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận, Đắk Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng, Bình Phước, Tây Ninh, Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu, Long An, Tiền Giang, Vĩnh Long, Đồng Tháp, Bạc Liêu, Kiên Giang, An Giang, Hậu Giang, Sóc Trăng, Cà Mau, Trà Vinh) có các đồng chí lãnh đạo Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh, thành phố và đại diện các sở, ngành liên quan.
Sau khi nghe Bộ GTVT (cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo) báo cáo tổng hợp tình hình triển khai các công trình, dự án, báo cáo của một số cơ quan, đơn vị, ý kiến thảo luận của các đồng chí thành viên Ban Chỉ đạo, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính, Trưởng Ban Chỉ đạo kết luận như sau:
I. ĐÁNH GIÁ CHUNG
Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng đã xác định 3 đột phá chiến lược trong đó có đột phá về đầu tư xây dựng hạ tầng đặc biệt là hạ tầng giao thông. Chính phủ, các địa phương phải thực hiện tốt nhiệm vụ, mục tiêu của Đảng đề ra. Thời gian qua, các đề xuất từ thực tiễn, các khó khăn vướng mắc liên quan đến pháp lý đã được Quốc hội đồng thuận rất cao để tháo gỡ, thúc đẩy đầu tư, tạo động lực, tạo khí thế mới trong triển khai các dự án. Cùng với đó, các bộ, ngành, địa phương cũng rất cố gắng, nỗ lực; các thành viên Ban Chỉ đạo rất trách nhiệm trong xử lý, giải quyết kịp thời các khó khăn, vướng mắc; các nhà thầu, cán bộ, kỹ sư, công nhân, người lao động trên các công trường quyết tâm rất cao, thi công với tinh thần “vượt nắng, thắng mưa”, “ăn tranh thủ, ngủ khẩn trương”, thi công “3 ca 4 kíp”, “xuyên lễ, xuyên Tết”, làm việc cả thứ 7, Chủ nhật để đẩy nhanh tiến độ thi công công trình. Trong năm 2023 và đầu năm 2024, ngành GTVT đã đạt được nhiều kết quả đáng trân trọng, tích cực:
(1) Nhiều khó khăn, vướng mắc kéo dài tại một số dự án như nhà ga T3 Cảng Hàng không Quốc tế (CHKQT) Tân Sơn Nhất, CHKQT Long Thành, cao tốc Bến Lức - Long Thành đã được tập trung xử lý;
(2) Công tác chuẩn bị đầu tư các dự án đã được đẩy nhanh, nhiều dự án đã được khởi công như: cao tốc Bắc - Nam phía Đông giai đoạn 2021 - 2025, 03 dự án trục Đông - Tây, đường Vành đai 4 vùng Thủ đô Hà Nội và Vành đai 3 Thành phố Hồ Chí Minh, cao tốc Tuyên Quang - Hà Giang, An Hữu - Cao Lãnh, đường Hồ Chí Minh đoạn Chơn Thành - Đức Hòa,...; đồng thời nhiều dự án cũng đã hoàn thành việc phê duyệt chủ trương đầu tư, dự án đầu tư như cao tốc Ninh Bình - Hải Phòng, Hòa Bình - Mộc Châu, Hữu Nghị - Chi Lăng, Dầu Giây - Liên Khương, Thành phố Hồ Chí Minh - Thủ Dầu Một - Chơn Thành;
(3) Nhiều công trình, dự án cao tốc đã vượt qua các khó khăn về giải phóng mặt bằng (GPMB), vật liệu xây dựng (VLXD), đại dịch Covid-19, thời tiết cực đoan để khánh thành đưa vào sử dụng phát huy hiệu quả đầu tư như: 09 Dự án thành phần (DATP) cao tốc Bắc - Nam phía Đông giai đoạn 2017 - 2020 (gồm cầu Mỹ Thuận 2), cao tốc Mỹ Thuận - Cần Thơ, Tuyên Quang - Phú Thọ nâng tổng chiều dài đường cao tốc lên gần 1.900 km.
Biểu dương sự nỗ lực cố gắng của ngành GTVT, của các kỹ sư, công nhân, người lao động ngành GTVT đã gác lại niềm vui riêng trong mùa xuân mới để cùng chung tay xây dựng mùa xuân của đất nước, của dân tộc; biểu dương các chủ đầu tư, các Ban quản lý dự án, các nhà thầu, các đơn vị tư vấn đã đồng lòng, quyết tâm, nỗ lực để các dự án triển khai bảo đảm chất lượng, đúng tiến độ trong năm qua; biểu dương Bộ GTVT, các địa phương được giao làm cơ quan chủ quản, Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp đã nỗ lực tổ chức triển khai, nhất là Tổng công ty Cảng hàng không Việt Nam (ACV) đã có sự thay đổi, tiến bộ vượt bậc trong triển khai các dự án; đặc biệt trân trọng cảm ơn bà con, nhân dân đã đồng thuận, hỗ trợ, ủng hộ chủ trương lớn của Đảng, nhà nước, thay đổi thói quen, tập quán, nhường đất, nơi ở vì sự phát triển của đất nước.
Bên cạnh kết quả đạt được nêu trên, vẫn còn một số tồn tại, vướng mắc cần tập trung khắc phục trong thời gian tới như: thủ tục đầu tư triển khai còn chậm; công tác GPMB, di dời hạ tầng kỹ thuật nhất là đường điện cao thế, xây dựng các khu tái định cư, hạ tầng y tế, xã hội cho nơi tái định cư chưa đáp ứng yêu cầu; nguồn VLXD thông thường còn khó khăn, nhất là việc nghiên cứu hoàn thiện thủ tục để sử dụng cát biển làm vật liệu san lấp còn chậm; việc nghiên cứu, quy hoạch các nút giao, các đô thị để khai thác các lợi thế do hạ tầng giao thông mang lại chưa được quan tâm đúng mực.
II. NHIỆM VỤ, YÊU CẦU
Nhiệm vụ giải ngân năm 2024 của ngành GTVT trên 422.000 tỷ đồng là rất lớn. Việc hoàn thành nhiệm vụ này góp phần quan trọng thúc đẩy cho tăng trưởng kinh tế đất nước; tạo công ăn việc làm cho người dân cũng như tạo các không gian phát triển mới nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh. Trong quá trình tổ chức triển khai, các bộ, ngành, địa phương quán triệt đến các đơn vị liên quan (nhà thầu, tư vấn, giám sát...), đến từng cán bộ, kỹ sư, công nhân, người lao động xác định rõ năm 2024 là năm tăng tốc triển khai các dự án. Để thực hiện thành công các nhiệm vụ này, yêu cầu các bộ, ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị liên quan:
Thứ nhất, trong mọi trường hợp gặp khó khăn, vướng mắc, trở ngại, chủ đầu tư, các nhà thầu, các lực lượng tham gia dự án cần đồng tâm, hiệp lực, “chỉ bàn làm, không bàn lùi”, quyết tâm cao nhất, chủ động sáng tạo, dám nghĩ dám làm để vượt qua mọi thách thức, đưa công trình về đích đúng kế hoạch.
Thứ hai, các thành viên Ban Chỉ đạo, các bộ, ngành địa phương, Ban quản lý dự án, nhà thầu, tư vấn, cán bộ, công chức, công nhân trên cơ sở chức năng nhiệm vụ được giao, chủ động tích cực thực hiện nhiệm vụ, triển khai hoàn thành đúng cam kết, bảo đảm chất lượng, tiến độ, kỹ - mỹ thuật, đặc biệt lưu ý đến việc bảo vệ môi trường, tạo cảnh quan xanh, sạch, đẹp.
Thứ ba, các công việc liên quan trong quá trình triển khai dự án được giải quyết theo tinh thần khó khăn ở đâu phải tập trung giải quyết ở đó, vướng mắc ở cấp nào thì cấp đó phải tháo gỡ.
Thứ tư, các chủ đầu tư, các chủ thể có liên quan chủ động, phối hợp với nhau giải quyết vướng mắc về thủ tục; đề cao trách nhiệm và theo đúng thẩm quyền của mình; tránh đùn đẩy, né tránh, sợ trách nhiệm; làm việc có trọng tâm, trọng điểm, làm việc nào dứt điểm việc ấy, không kéo dài.
Thứ năm, phải quan tâm đặc biệt đến công ăn, việc làm, sinh kế cho người dân đã nhường đất ở cho dự án; xây dựng các khu tái định cư bảo đảm đầy đủ hạ tầng y tế, giáo dục, xã hội, theo nguyên tắc nơi ở mới có điều kiện ít nhất bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ.
Thứ sáu, nghiêm cấm tham nhũng, tiêu cực, lãng phí; chủ động kiểm tra, phòng ngừa từ sớm, chống tiêu cực, không để phát sinh các vấn đề phức tạp; các địa phương kiểm soát chặt chẽ giá cả, chống “găm hàng”, “đội giá”, kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm theo quy định pháp luật đối với những chủ mỏ, tổ chức, cá nhân “găm hàng”, “đội giá”, “ép giá” vật liệu đắp phục vụ thi công xây dựng.
Thứ bảy, kịp thời khen thưởng hoặc trình cấp có thẩm quyền xem xét khen thưởng các cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong triển khai các nhiệm vụ.
III. NHIỆM VỤ CỤ THỂ CỦA CÁC BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG
1. Các bộ, cơ quan, địa phương liên quan thực hiện nghiêm túc, hiệu quả chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ trong chuyến công tác kiểm tra và làm việc về tình hình triển khai các công trình, dự án trọng điểm ngành GTVT ngày 12 và 13 tháng 02 năm 2024.
2. Bộ GTVT
a) Rà soát tiến độ các dự án, xây dựng kế hoạch, phát động phong trào thi đua, phấn đấu rút ngắn tiến độ hoàn thành một số công trình, hạng mục công trình lớn chào mừng kỷ niệm 50 năm giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước (ngày 30 tháng 4 năm 1975);
b) Trên cơ sở kết quả triển khai thí điểm sử dụng cát biển, Bộ GTVT thông báo kết quả thí điểm sử dụng cát biển làm nền đường ô tô, đường cao tốc; phối hợp các địa phương triển khai thí điểm mở rộng tùy thuộc vào điều kiện thực tế và nhu cầu sử dụng cát biển trong xây dựng công trình giao thông; tiếp tục hoàn thiện nhiệm vụ nghiên cứu sử dụng cát biển theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Thông báo số 88/TB-VPCP ngày 22 tháng 3 năm 2023;
c) Tăng cường kiểm tra, đôn đốc các địa phương (cơ quan chủ quản), các Ban Quản lý dự án, chủ đầu tư chỉ đạo nhà thầu tập trung nguồn lực, tổ chức thi công “3 ca 4 kíp” các dự án, nhất là 02 DATP đoạn Diễn Châu - Bãi Vọt, Cam Lâm - Vĩnh Hảo hoàn thành đúng tiến độ được giao, ngày 30 tháng 4 năm 2024 ; đôn đốc triển khai các DATP thuộc cao tốc Bắc - Nam phía Đông giai đoạn 2021 - 2025, Khánh Hòa - Buôn Ma Thuột và Biên Hòa - Vũng Tàu bảo đảm đúng tiến độ hoàn thành;
d) Chủ trì xây dựng hệ thống thông tin, số hóa dữ liệu theo dõi tình hình, kết quả triển khai thực hiện các dự án, công trình trọng điểm ngành GTVT, bảo đảm thể hiện trực quan trên các bản đồ quy hoạch, thể hiện các chỉ tiêu báo cáo, tiến độ thực hiện cũng như những vướng mắc, khó khăn; hoàn thành trong tháng 4 năm 2024.
Phối hợp với Văn phòng Chính phủ kết nối, cập nhật, chia sẻ dữ liệu hệ thống thông tin theo dõi tình hình triển khai các dự án, công trình trọng điểm ngành GTVT với hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ để kịp thời phục vụ chỉ đạo điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ GTVT và các cơ quan chủ quản.
2. Bộ TN&MT
a) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương liên quan ban hành văn bản hướng dẫn các địa phương, nhà thầu thi công việc thực hiện cơ chế đặc thù về khai thác mỏ khoáng sản làm VLXD thông thường (đặc biệt các mỏ cát biển tại tỉnh Trà Vinh và Sóc Trăng) theo Nghị quyết số 106/2023/QH15 của Quốc hội, hoàn thành trong tháng 02 năm 2024;
b) Rà soát khả năng cung ứng cát tại khu vực đồng bằng sông Cửu Long để phân bổ, bảo đảm đủ nguồn cung và công suất phù hợp với tiến độ các dự án trong khu vực phía Nam;
c) Khẩn trương hoàn thành Báo cáo của Chính phủ báo cáo Quốc hội kết quả thực hiện Nghị quyết số 273/NQ-UBTVQH15 về chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng, đất rừng và đất trồng lúa nước từ hai vụ trở lên của Dự án xây dựng công trình đường bộ cao tốc Bắc - Nam phía Đông giai đoạn 2021 - 2025 và trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội trong tháng 02 năm 2024;
3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ GTVT, Bộ Khoa học và Công nghệ rà soát để sửa đổi, ban hành các tiêu chuẩn, quy chuẩn về độ nhiễm mặn của đất nông nghiệp, mặt nước nuôi trồng thủy sản... làm cơ sở cho việc sử dụng cát biển làm vật liệu san lấp. Trường hợp không cần ban hành phải có văn bản nêu rõ lý do để các bộ, cơ quan, địa phương có cơ sở triển khai thực hiện.
4. Bộ Xây dựng
a) Hướng dẫn phương pháp xác định giá vật liệu tại mỏ để các địa phương công bố giá làm cơ sở để các chủ đầu tư phê duyệt; phối hợp các bộ, ngành, địa phương hoàn thiện hệ thống định mức, nhất là định mức khai thác, vận chuyển và thi công cát biển cho công trình giao thông;
b) Chỉ đạo cơ quan thường trực của Hội đồng kiểm tra nhà nước về công tác nghiệm thu công trình xây dựng phối hợp chặt chẽ với các chủ đầu tư thực hiện công tác kiểm tra nghiệm thu từng khâu, từng hạng mục theo đúng quy định của pháp luật, bảo đảm chất lượng công trình.
5. Bộ KHĐT (cơ quan Thường trực của Hội đồng thẩm định)
a) Khẩn trương hoàn thành Báo cáo thẩm định các dự án cao tốc Dầu Giây -Tân Phú, Tân Phú - Bảo Lộc, Thành phố Hồ Chí Minh - Mộc Bài trong tháng 2 năm 2024;
b) Khẩn trương rà soát, có ý kiến về đề nghị phê duyệt điều chỉnh chủ trương đầu tư Dự án xây dựng tuyến đường sắt đô thị thành phố Hà Nội tuyến số 2, đoạn Nam Thăng Long - Trần Hưng Đạo theo nhiệm vụ Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Lưu Quang giao tại văn bản số 934/VPCP-QHQT ngày 07 tháng 02 năm 2024 của Văn phòng Chính phủ;
c) Khẩn trương trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, giao UBND cấp tỉnh được làm cơ quan chủ quản, được sử dụng ngân sách địa phương và vốn hợp pháp khác đầu tư dự án đường quốc lộ, cao tốc theo Nghị quyết số 106/2023/QH15, được Chính phủ giao tại Nghị quyết số 16/NQ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2024;
d) Chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ chuyên ngành để giải quyết các vướng mắc liên quan đến việc giao nhiệm vụ chủ đầu tư cho các đơn vị không trực thuộc Bộ chuyên ngành thực hiện các dự án do Bộ chuyên ngành làm cơ quan chủ quản, hoàn thành trong tháng 02 năm 2024.
6. Bộ Tài chính
a) Hoàn thiện các thủ tục điều chỉnh, gia hạn các khoản vay ODA của các Nhà tài trợ cho dự án đường sắt đô thị Nhổn - Ga Hà Nội;
b) Khẩn trương kiểm tra phân bổ, phê duyệt dự toán (tabmis) và giải ngân ngay kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước năm 2024 cho các dự án để thực hiện.
7. Bộ Công Thương
a) Thành lập Đoàn công tác của Bộ và Tập đoàn Điện lực Việt Nam đến các địa phương trực tiếp làm việc, hướng dẫn các địa phương đẩy nhanh thủ tục liên quan di dời các đường điện cao thế đáp ứng tiến độ thi công các dự án;
b) Chỉ đạo các cơ quan đẩy nhanh tiến độ thẩm định hồ sơ, phương án di dời công trình hạ tầng kỹ thuật thuộc thẩm quyền.
8. Ủy ban quản lý vốn Nhà nước tại Doanh nghiệp
a) Chỉ đạo ACV, VEC kiểm soát chặt chẽ chất lượng, tiến độ các dự án cảng hàng không, dự án cao tốc Bến Lức - Long Thành;
b) Chỉ đạo Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam sớm bàn giao mặt bằng tại dự án Biên Hòa - Vũng Tàu;
c) Khẩn trương hoàn thiện, đề xuất cụ thể phương án đầu tư mở rộng đường cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh - Long Thành - Dầu Giây, báo cáo Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà chủ trì họp với các bộ liên quan trong tháng 3 năm 2024;
d) Chỉ đạo Tập đoàn Điện lực Việt Nam đẩy nhanh thủ tục liên quan để di dời các đường điện cao thế đáp ứng tiến độ thi công các dự án.
9. Trách nhiệm của các địa phương
a) Các địa phương có dự án trong Nghị quyết số 106/2023/QH15 của Quốc hội khẩn trương báo cáo theo đúng yêu cầu tại Nghị quyết số 16/NQ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2024, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ; nghiêm túc rút kinh nghiệm trong việc chậm thực hiện chỉ đạo của Chính phủ tại Nghị quyết số 16/NQ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2024, ảnh hưởng đến tiến độ triển khai các dự án;
b) Các địa phương giải quyết dứt điểm công tác GPMB theo tiến độ yêu cầu, trong đó tập trung vào việc xây dựng các khu tái định cư, ổn định cuộc sống người dân (đặc biệt các dự án trên địa bàn tỉnh Đồng Nai); phối hợp với EVN, Bộ Công Thương hoàn thành thỏa thuận, thẩm định phương án và tổ chức di dời đường điện cao thế; tập trung tối đa để bàn giao toàn bộ mặt bằng dự án cao tốc Bắc - Nam phía Đông giai đoạn 2021 - 2025 trong quý I năm 2024, đây là điều kiện tiên quyết để hoàn thành dự án năm 2025;
c) Các địa phương khẩn trương xác định đủ nguồn cung vật liệu, phối hợp với các chủ đầu tư, nhà thầu thi công hoàn thành các thủ tục về mỏ VLXD thông thường theo cơ chế đặc thù của Quốc hội, Chính phủ, đáp ứng đủ trữ lượng, công suất theo tiến độ thi công; tham gia cùng chủ đầu tư, nhà thầu làm việc, thỏa thuận với các chủ sở hữu về giá chuyển nhượng, thuê đất bảo đảm phù hợp với mặt bằng giá bồi thường của nhà nước quy định, không để xảy ra tình trạng đầu cơ, nâng giá, “ép giá”; xử lý nghiêm các trường hợp cố tình nâng giá, “ép giá”, đầu cơ đất khu vực mỏ;
d) UBND tỉnh An Giang, Vĩnh Long, Đồng Tháp: Khẩn trương rà soát các mỏ đang khai thác, các khu vực mỏ mới trên địa bàn (đặc biệt tỉnh An Giang và Vĩnh Long), ưu tiên các mỏ gia hạn, nâng công suất để cung ứng cho dự án và giao thêm các mỏ mới cho các nhà thầu triển khai thủ tục khai thác bảo đảm đủ công suất để đến ngày 30 tháng 6 năm 2024 cung cấp đủ cát phục vụ thi công; chỉ đạo các cơ quan đơn vị rút ngắn thời gian thực hiện các thủ tục để có thể khai thác trước ngày 15 tháng 3 năm 2024 (riêng tỉnh An Giang chỉ đạo thực hiện ngay thủ tục xác nhận bản đăng ký với các mỏ nhà thầu đã trình để khai thác trong tháng 02 năm 2024);
đ) UBND Thành phố Hồ Chí Minh sớm hoàn thành, đưa dự án đường sắt đô thị Bến Thành - Suối Tiên vào hoạt động, khai thác sử dụng;
e) UBND tỉnh Lâm Đồng phối hợp với Bộ KHĐT hoàn thành thẩm định BCNCKT dự án Tân Phú - Bảo Lộc, phấn đấu khởi công dự án trong năm 2024;
g) UBND tỉnh Bình Phước phối hợp với Bộ GTVT, giải trình ý kiến của cơ quan thuộc Quốc hội và UBTV Quốc hội để sớm phê duyệt chủ trương đầu tư dự án Gia Nghĩa - Chơn Thành;
h) UBND các tỉnh: Lạng Sơn, Hòa Bình, Tiền Giang đẩy nhanh tiến độ lập thiết kế kỹ thuật, lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư các dự án Hữu Nghị - Chi Lăng, Hòa Bình - Mộc Châu, Cao Lãnh - An Hữu để sớm khởi công;
i) UBND thành phố Hà Nội đẩy nhanh tiến độ lựa chọn nhà đầu tư DATP 3 Vành đai 4 Hà Nội; sớm đưa dự án đường sắt đô thị Nhổn - Ga Hà Nội (đoạn trên cao) vào khai thác, sử dụng.
9. Văn phòng Chính phủ
a) Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải xây dựng hệ thống thông tin, số hóa dữ liệu theo dõi tình hình, kết quả triển khai thực các dự án, công trình trọng điểm ngành GTVT, bảo đảm thể hiện trực quan trên các bản đồ quy hoạch, thể hiện các chỉ tiêu báo cáo, tiến độ thực hiện cũng như những vướng mắc;
Chủ trì phối hợp với Bộ Giao thông vận tải kết nối, cập nhật, chia sẻ dữ liệu hệ thống thông tin theo dõi tình hình triển khai các dự án, công trình trọng điểm ngành GTVT với hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ để kịp thời phục vụ chỉ đạo điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ GTVT và các cơ quan chủ quản.
b) Phối hợp với Bộ GTVT theo dõi, đôn đốc tình hình triển khai các nội dung, công việc, tiến độ được Thủ tướng Chính phủ - Trưởng Ban Chỉ đạo giao; tập hợp các đề xuất kiến nghị của các địa phương, các chủ đầu tư, các nhà thầu báo cáo Phó Thủ tướng Chính phủ phụ trách để phân công các bộ, ngành liên quan giải quyết.
Văn phòng Chính phủ xin thông báo để các bộ, ngành, địa phương và các cơ quan, đơn vị liên quan biết, thực hiện./.
| KT. BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM |
- 1Thông báo 425/TB-VPCP năm 2019 kết luận của Phó Thủ tướng Trịnh Đình Dũng - Trưởng Ban Chỉ đạo tại phiên họp Ban Chỉ đạo Nhà nước các công trình, dự án trọng điểm ngành Giao thông vận tải do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 2Thông báo 175/TB-VPCP năm 2023 về kết luận của Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính - Trưởng Ban Chỉ đạo tại Phiên họp lần thứ 5 Ban Chỉ đạo Nhà nước các công trình, dự án quan trọng quốc gia, trọng điểm ngành giao thông vận tải do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 3Thông báo 311/TB-VPCP năm 2023 về kết luận của Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính - Trưởng Ban Chỉ đạo tại Phiên họp lần thứ 6 Ban Chỉ đạo Nhà nước các công trình, dự án quan trọng quốc gia, trọng điểm ngành giao thông vận tải do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 4Thông báo 70/TB-VPCP năm 2024 Kết luận của Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính trong chuyến công tác kiểm tra và làm việc về tình hình triển khai các công trình, dự án trọng điểm ngành giao thông vận tải do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 5Thông báo 155/TB-VPCP năm 2024 Kết luận của Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính - Trưởng Ban Chỉ đạo tại Phiên họp lần thứ 10 Ban Chỉ đạo Nhà nước các công trình, dự án quan trọng quốc gia, trọng điểm ngành Giao thông vận tải do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 6Thông báo 271/TB-VPCP năm 2024 kết luận của Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính - Trưởng Ban Chỉ đạo tại Phiên họp lần thứ 12 Ban Chỉ đạo Nhà nước các công trình, dự án quan trọng quốc gia, trọng điểm ngành giao thông vận tải do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 1Thông báo 425/TB-VPCP năm 2019 kết luận của Phó Thủ tướng Trịnh Đình Dũng - Trưởng Ban Chỉ đạo tại phiên họp Ban Chỉ đạo Nhà nước các công trình, dự án trọng điểm ngành Giao thông vận tải do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 2Thông báo 175/TB-VPCP năm 2023 về kết luận của Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính - Trưởng Ban Chỉ đạo tại Phiên họp lần thứ 5 Ban Chỉ đạo Nhà nước các công trình, dự án quan trọng quốc gia, trọng điểm ngành giao thông vận tải do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 3Thông báo 311/TB-VPCP năm 2023 về kết luận của Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính - Trưởng Ban Chỉ đạo tại Phiên họp lần thứ 6 Ban Chỉ đạo Nhà nước các công trình, dự án quan trọng quốc gia, trọng điểm ngành giao thông vận tải do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 4Nghị quyết 106/2023/QH15 về thí điểm một số chính sách đặc thù về đầu tư xây dựng công trình đường bộ do Quốc hội ban hành
- 5Nghị quyết 16/NQ-CP năm 2024 triển khai Nghị quyết 106/2023/QH15 thí điểm chính sách đặc thù về đầu tư xây dựng công trình đường bộ do Chính phủ ban hành
- 6Thông báo 70/TB-VPCP năm 2024 Kết luận của Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính trong chuyến công tác kiểm tra và làm việc về tình hình triển khai các công trình, dự án trọng điểm ngành giao thông vận tải do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 7Thông báo 155/TB-VPCP năm 2024 Kết luận của Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính - Trưởng Ban Chỉ đạo tại Phiên họp lần thứ 10 Ban Chỉ đạo Nhà nước các công trình, dự án quan trọng quốc gia, trọng điểm ngành Giao thông vận tải do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 8Thông báo 271/TB-VPCP năm 2024 kết luận của Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính - Trưởng Ban Chỉ đạo tại Phiên họp lần thứ 12 Ban Chỉ đạo Nhà nước các công trình, dự án quan trọng quốc gia, trọng điểm ngành giao thông vận tải do Văn phòng Chính phủ ban hành
Thông báo 72/TB-VPCP năm 2024 kết luận của Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính - Trưởng Ban Chỉ đạo tại Phiên họp lần thứ 9 Ban Chỉ đạo Nhà nước các công trình, dự án quan trọng quốc gia, trọng điểm ngành giao thông vận tải do Văn phòng Chính phủ ban hành
- Số hiệu: 72/TB-VPCP
- Loại văn bản: Thông báo
- Ngày ban hành: 28/02/2024
- Nơi ban hành: Văn phòng Chính phủ
- Người ký: Nguyễn Sỹ Hiệp
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra