Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 630/TB-UBND

Nghệ An, ngày 26 tháng 11 năm 2013

 

THÔNG BÁO

KẾT LUẬN CỦA CHỦ TỊCH UBND TỈNH NGUYỄN XUÂN ĐƯỜNG TẠI PHIÊN HỌP THƯỜNG KỲ UBND TỈNH THÁNG 11 NĂM 2013

Ngày 22 tháng 11 năm 2013, UBND tỉnh họp phiên thường kỳ dưới sự chủ trì của Chủ tịch UBND tỉnh Nguyễn Xuân Đường. Tham dự phiên họp có đại diện Thường trực HĐND tỉnh, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, các Ban HĐND tỉnh, Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh, Ủy ban MTTQ tỉnh, Đảng ủy Khối các cơ quan tỉnh, Đảng ủy Khối các doanh nghiệp, Liên đoàn Lao động tỉnh, Hội Cựu chiến binh tỉnh, lãnh đạo các Sở, ban, ngành đơn vị liên quan.

Tại phiên họp, UBND tỉnh đã nghe các ngành báo cáo và cho ý kiến về các nội dung sau:

1. Báo cáo kết quả thực hiện Thông báo kết luận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tại phiên họp thường kỳ Ủy ban nhân dân tỉnh tháng 10/2013; Báo cáo kiểm điểm công tác chỉ đạo điều hành UBND tỉnh năm 2013; Báo cáo về tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2013, kế hoạch năm 2014; Báo cáo kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản năm 2014; Dự thảo Nghị quyết HĐND tỉnh về phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước năm 2012; Dự thảo Nghị quyết HĐND tỉnh về việc phê duyệt dự toán thu NSNN trên địa bàn, chi ngân sách nhà nước địa phương và phương án phân bổ NSĐP năm 2014.

2. Dự thảo chương trình xây dựng Nghị quyết của HĐND tỉnh năm 2014;

3. Đánh giá kết quả xúc tiến đầu tư và phát triển kinh tế đối ngoại năm 2013 và kế hoạch năm 2014;

4. Dự thảo Nghị quyết của HĐND tỉnh về giao biên chế công chức trong cơ quan quản lý nhà nước và tổng số người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập;

5. Quyết định điều chỉnh Quyết định số 70/2009/QĐ-UBND về quy định mức thu học phí đối với hình thức học thêm có tổ chức trong các trường công lập, bán công trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

I. Báo cáo kết quả thực hiện Thông báo kết luận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tại phiên họp thường kỳ Ủy ban nhân dân tỉnh tháng 10/2013; Báo cáo kiểm điểm công tác chỉ đạo điều hành UBND tỉnh năm 2013; Báo cáo về tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2013, kế hoạch năm 2014; Báo cáo kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản năm 2014; Dự thảo Nghị quyết HĐND tỉnh về phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước năm 2012; Dự thảo Nghị quyết HĐND tỉnh về việc phê duyệt dự toán thu NSNN trên địa bàn, chi ngân sách nhà nước địa phương và phương án phân bổ NSĐP năm 2014

UBND tỉnh cơ bản thống nhất với báo cáo của Văn phòng UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính chuẩn bị. Lưu ý nhấn mạnh một số nội dung sau:

1. Tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh, dự toán ngân sách nhà nước năm 2013:

a) Thuận lợi và khó khăn:

* Thuận lợi:

- Bộ Chính trị thông qua Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 30/7/2013 về phương hướng, nhiệm vụ phát triển tỉnh Nghệ An đến năm 2020;

- Chính phủ ban hành Nghị quyết số 47/NQ-CP ngày 03/4/2013 thành lập Thị xã Hoàng Mai (nâng tổng số đơn vị hành chính cấp huyện của Nghệ An lên 21 đơn vị);

- Lãnh đạo Đảng và nhà nước đã có nhiều chuyến thăm, làm việc với tỉnh và có nhiều Thông báo, kết luận về Nghệ An đã tạo động lực cũng như nguồn lực cho sự phát triển của tỉnh nhà.

- Có nhiều Tập đoàn kinh tế lớn đến thăm, làm việc và ký kết nhiều hợp đồng kinh tế lớn với tỉnh.

* Khó khăn:

- Tình hình kinh tế thế giới chậm phục hồi, nhiều biến động, tình hình kinh tế trong nước vẫn còn nhiều khó khăn, ảnh hưởng đến kinh tế xã hội của tỉnh.

- Thời tiết diễn biến phức tạp, tỉnh ta chịu ảnh hưởng của các đợt mưa bão liên tiếp, gây thiệt hại nặng nề về người và tài sản.

- Sản xuất công nghiệp tiếp tục gặp nhiều khó khăn, sức mua giảm mạnh, tồn kho cao ở một số ngành; đời sống dân cư gặp nhiều khó khăn.

- Một số vấn đề liên quan đến an ninh, trật tự vùng giáo gây mất trật tự an toàn xã hội, tạo dư luận không tốt về chính sách của Đảng và nhà nước gây khó khăn cho công tác điều hành của UBND tỉnh.

b) Kết quả đạt được:

- Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước (GDP) đạt khoảng 7,0%/KH 7-8% (cùng kỳ năm 2012 đạt 6,13%); trong đó, nông, lâm, ngư nghiệp tăng 4,14%; công nghiệp - xây dựng tăng 5,34% (riêng công nghiệp tăng 8,28%, xây dựng tăng 2,2%); dịch vụ tăng 10,2%; Thu nhập bình quân đầu người ước đạt 23,57 triệu đồng (năm 2012 là 21,22 triệu đồng) tăng 11% so với năm 2012.

- Về lĩnh vực sản xuất nông nghiệp: Tổng sản lượng lương thực cả năm ước đạt 1.178.614/kế hoạch 1.184.520 tấn, tăng 0,6% so với cùng kỳ; Dịch bệnh trong chăn nuôi cơ bản đã được khống chế; Tổng đàn gia súc, gia cầm đang từng bước được khôi phục phát triển; Diện tích trồng mới rừng tập trung năm 2013 ước đạt 15.000 ha/Kế hoạch 15.000 ha, tăng 5,4% cùng kỳ; Tổng sản lượng nuôi trồng và khai thác thủy sản cả năm ước đạt 126.766 tấn/Kế hoạch 113.000 tấn, tăng 8,9% so với cùng kỳ; Chỉ đạo các địa phương, đơn vị tập trung hoàn thành các hạng mục chỉ tiêu kế hoạch xây dựng nông thôn mới năm 2013, tiếp tục triển khai Chương trình hỗ trợ xi măng làm đường Giao thông nông thôn đợt 2 với tổng kinh phí khoảng 65 tỷ đồng.

- Giá trị sản xuất công nghiệp - xây dựng năm 2013 ước đạt 48.840,9 tỷ đồng, tăng 6,08% so với năm 2012; Lĩnh vực tiểu thủ công nghiệp, làng nghề phát triển, thu hút 25.000 lao động với thu nhập bình quân khoảng 16,5 triệu đồng/người/năm.

- Tổng nguồn vốn huy động toàn xã hội năm 2013 ước đạt 31.539 tỷ/ KH 31 - 32 nghìn tỷ đồng, tăng 8,54% so với năm 2012. Khối lượng thực hiện 10 tháng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước và trái phiếu chính phủ ước đạt 3.342 tỷ đồng, bằng 78,78% kế hoạch, tăng 3,09% so với cùng kỳ, giải ngân 3.184 tỷ đồng, đạt 75,04% kế hoạch vốn (cao hơn so với cùng kỳ năm 2012).

- Dịch vụ thương mại phát triển ổn định: Tổng mức bán lẻ hàng hóa, dịch vụ cả năm ước đạt 47.158,5 tỷ đồng, tăng 19,32% so với năm 2012; Doanh thu các dịch vụ du lịch ước đạt 1.899,96 tỷ đồng, tăng 15% so cùng kỳ; Doanh thu vận tải hàng hoá và hành khách năm 2013 ước đạt 5.722,54 tỷ đồng, tăng 21,49% cùng kỳ; Lĩnh vực thông tin truyền thông tiếp tục phát triển; Các tổ chức tín dụng có nguồn vốn huy động năm 2013 ước đạt 56.505 tỷ đồng, tăng 28%, tổng dư nợ ước đạt 94.950 tỷ đồng, tăng 22,8% so với đầu năm.

Công tác đối ngoại, xúc tiến đầu tư được chú trọng và tăng cường, đón tiếp nhiều đoàn ra vào làm việc với tỉnh, tổ chức và tham dự nhiều hoạt động xúc tiến đầu tư quan trọng. Đến 15/11/2013, đã cấp giấy chứng nhận đầu tư cho 72 dự án với số vốn đăng ký là 12.885,76 tỷ đồng, trong đó có 67 dự án đầu tư trong nước và 05 dự án đầu tư FDI; Luỹ kế đến ngày 11/11/2013, đã cấp mới giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho 949 doanh nghiệp, bằng 99,68% so với cùng kỳ.

- Thu ngân sách cả năm ước đạt 6.062 tỷ đồng, bằng 108% dự toán, tăng 6,5% so với cùng kỳ; Chi ngân sách ước thực hiện cả năm là 16.297,25 tỷ đồng đạt 109,5% so với dự toán HĐND tỉnh giao.

- Về các lĩnh vực văn hóa - xã hội:

+ Chất lượng giáo dục có chuyển biến tích cực. Chất lượng học sinh giỏi ổn định, vững chắc; đạt được nhiều thành tích trong các kỳ thi học sinh giỏi quốc gia, quốc tế, tuyển sinh đại học, cao đẳng...

+ Công tác y tế, chăm sóc sức khoẻ nhân dân, dân số - kế hoạch hoá gia đình và đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm được chăm lo. Kịp thời xử lý môi trường, phòng chống dịch bệnh cho nhân dân các địa phương vùng bị lũ lụt.

+ Chỉ đạo tổ chức tốt các hoạt động văn hoá, văn nghệ chào mừng các dịp lễ, tết, ngày kỷ niệm lớn. Phối hợp tổ chức lễ công bố Dân ca ví dặm Nghệ Tĩnh là di sản văn hóa quốc gia và trình UNESCO công nhận là di sản văn hóa phi vật thể đại diện nhân loại. Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” tiếp tục được chỉ đạo và triển khai thực hiện có hiệu quả.

+ Giải quyết việc làm mới cho 36.000 người. Giải quyết kịp thời chế độ bảo hiểm thất nghiệp. Triển khai thực hiện khá tốt các chính sách xã hội, xoá đói giảm nghèo.

- Về lĩnh vực tài nguyên, môi trường: Chỉ đạo xử lý một cách quyết liệt các tồn tại về quản lý đất đai, khai thác khoáng sản, ô nhiễm môi trường (nhất là ở các trại lợn), công tác bảo vệ rừng và lâm sản.

- Công tác quản lý nhà nước, cải cách hành chính được quan tâm chỉ đạo; Quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo. Đã chủ động triển khai nhiều đợt tấn công, truy quét các loại tội phạm và tệ nạn xã hội, đảm bảo trật tự an toàn giao thông. Các vấn đề nổi lên liên quan đến an ninh nông thôn, an ninh vùng giáo cơ bản đã được giải quyết tốt. Thực hiện tốt công tác thanh tra, tiếp dân.

c) Hạn chế tồn tại:

- Một số chỉ tiêu không đạt kế hoạch đề ra và đạt thấp so với cùng kỳ. Có 6/25 chỉ tiêu chủ yếu không đạt kế hoạch đề ra, bao gồm: tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp - xây dựng, mức giảm tỷ lệ sinh, tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng dưới 5 tuổi, số trường đạt chuẩn quốc gia, số giường bệnh trên vạn dân và tỷ lệ xã phường thị trấn có thiết chế văn hóa thể thao đồng bộ (trong đó lĩnh vực văn hóa có 5/6 chỉ tiêu không đạt kế hoạch).

- Công tác giải phóng mặt bằng, quy hoạch, chuẩn bị đầu tư, quản lý nhà nước về đầu tư, đấu thầu còn nhiều hạn chế. Công tác quyết toán dự án hoàn thành ở một số huyện vẫn còn chậm; nợ xây dựng cơ bản chưa được xử lý còn lớn. Do tiền sử dụng đất đạt thấp (ước thực hiện năm 2013 là 400 tỷ/KH 550 tỷ đồng) ảnh hưởng tới việc giải ngân các dự án đầu tư đã được bố trí từ nguồn thu này.

- Tiến độ xây dựng nông thôn mới còn chậm; nhiều chỉ tiêu, sản phẩm trọng điểm không đạt mục tiêu đề ra như: Xi măng; đá trắng xuất khẩu; chăn nuôi và chế biến sữa...; công tác quản lý trên một số lĩnh vực còn hạn chế như: tiến độ giải phóng mặt bằng còn chậm, nợ xây dựng cơ bản còn lớn...

- Một số vấn đề xã hội bức xúc đã được quan tâm giải quyết nhưng chuyển biến chậm như: tiến độ xây dựng trường chuẩn quốc gia, chất lượng khám chữa bệnh ở một số cơ sở y tế còn hạn chế, tình trạng vi phạm vệ sinh an toàn thực phẩm vẫn còn diễn ra phức tạp, khó kiểm soát, tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên tăng cao; Công tác quản lý nhà nước về đào tạo, giới thiệu việc làm, xuất khẩu lao động còn nhiều bất cập; Công tác thực hiện chính sách đối với người có công còn tồn tại, thiếu sót; đình công xảy ra tại các nhà máy.

- Công tác quản lý nhà nước, cải cách hành chính vẫn còn nhiều tồn tại như trong các lĩnh vực: quản lý đất đai, hợp đồng lao động; Cơ chế một cửa ở một số đơn vị còn hình thức, kỹ năng hành chính, đạo đức công vụ của một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức còn yếu kém.

- Tình hình an ninh, trật tự an toàn xã hội còn diễn biến phức tạp: Việc tranh chấp, khiếu kiện liên quan địa giới hành chính, xâm canh, xâm cư, đất đai, đền bù giải phóng mặt bằng, xây dựng các công trình dự án, ô nhiễm môi trường… vẫn còn xảy ra. Tội phạm, ma tuý và tệ nạn xã hội có giảm nhưng còn tiềm ẩn diễn biến phức tạp. Một số vụ việc khiếu nại, tố cáo kéo dài nhưng chưa được xử lý dứt điểm. An ninh, trật tự vùng giáo còn diễn biến phức tạp khó lường…

2. Định hướng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014:

2.1 Cơ bản thống nhất với Báo cáo của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, cần lưu ý lồng ghép, gắn với việc thực hiện Chương trình hành động số 24-CTr/TU ngày 08/10/2013 của Tỉnh ủy và Quyết định số 5260/QĐ-UBND ngày 06/11/2013 của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW của Bộ Chính trị về phương hướng, nhiệm vụ phát triển tỉnh Nghệ An đến năm 2020; Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án phát triển kinh tế - xã hội miền Tây tỉnh Nghệ An đến năm 2020.

2.2. Rà soát, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, các ngành, huyện, thành phố, thị xã đến năm 2020 và Chương trình hành động thực hiện Đề án tái cơ cấu kinh tế theo Quyết định số 339/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; đẩy mạnh thực hiện các chỉ tiêu còn đạt thấp qua đánh giá giữa nhiệm kỳ.

2.3. Quản lý chặt chẽ chi ngân sách, bảo đảm chi đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả. Tăng cường triển khai thực hiện các giải pháp tăng thu ngân sách, chống thất thu, kiên quyết thu hồi nợ đọng. Phấn đấu vượt thu để đầu tư vào các dự án trọng điểm, an sinh xã hội.

2.4. Quan tâm đến công tác đền bù GPMB, nhất là việc bố trí kinh phí hỗ trợ GPMB.

2.5. Việc bố trí vốn cho công tác đầu tư XDCB năm 2014 cần tập trung theo những ưu tiên sau: trả nợ những công trình XDCB đã quyết toán; đảm bảo vốn đối ứng để tận dụng ngân sách TW cũng như các nguồn vốn khác; kinh phí đền bù, GPMB; công tác quy hoạch; Ưu tiên các xã vùng giáo; những công trình trọng điểm...

3. Một số nhiệm vụ trọng tâm tháng 12/2013:

3.1. Các ngành, các cấp tiếp tục chỉ đạo quyết liệt để hoàn thành các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của năm 2013.

3.2. Hoàn chỉnh các nội dung phục vụ tốt kỳ họp thứ 10 HĐND tỉnh khoá XVI. Nhanh chóng triển khai thực hiện các Nghị quyết sau khi được HĐND tỉnh thông qua.

3.3. Tổng kết, đánh giá kết quả chương trình công tác năm 2013 và xây dựng kế hoạch, chương trình công tác năm 2014 trên các lĩnh vực theo các cơ chế, chính sách mới, phù hợp với tình hình thực tế, đảm bảo thiết thực, hiệu quả.

3.4. Tiếp tục tổng hợp thiệt hại về sản xuất nông nghiệp do mưa bão gây ra để kịp thời hỗ trợ khôi phục sản xuất.

3.5. Tiếp tục triển khai quyết liệt các biện pháp thu hồi nợ đọng thuế, nợ tiền sử dụng đất các dự án đầu tư. Thực hiện thu hồi nợ vốn vay tại Công ty cổ phần đầu tư và phát triển nhà Hà Nội số 30, tiền san nền mặt bằng xây dựng Nhà máy bia Vilaken tại khu B Khu công nghiệp Nam Cấm của Tổng Công ty hợp tác kinh tế Việt Lào theo chỉ đạo của UBND tỉnh.

3.6. Ban Quản lý Khu Kinh tế Đông Nam làm việc với Bộ Kế hoạch và Đầu tư để xin hỗ trợ nguồn vốn Trung ương để giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất và các chế độ, chính sách được nêu trong Nghị quyết 26 của Bộ Chính trị.

3.7. Tiếp tục chỉ đạo giải quyết dứt điểm các vụ việc phức tạp, trong đó có 16 vụ việc phức tạp đã giao cho các Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách để chỉ đạo giải quyết.

3.8. Thực hiện tốt việc bình ổn giá cả; hàng dự trữ, chuẩn bị tốt các điều kiện cho Tết Dương lịch và Tết Nguyên đán Giáp Ngọ 2014. Tiếp tục tăng cường công tác phòng chống tội phạm đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội; mở các đợt truy quyết với các hành vi vi phạm trong lĩnh vực buôn lậu, gian lận thương mại; vận chuyển, buôn bán, tàng trữ và sử dụng pháo nổ trước, trong và sau Tết Nguyên đán Giáp Ngọ 2014.

3.10. Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh và UBND các huyện, thành, thị nâng cao trách nhiệm trong việc tham mưu giải quyết công việc và phục vụ công tác quản lý, điều hành của UBND tỉnh theo Công văn số 8205/UBND-NC ngày 15/11/2013 của UBND tỉnh; Chủ động nắm chắc tình hình, chỉ đạo xử lý dứt điểm các vấn đề phát sinh tại cơ sở, thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo; xử lý tốt đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân.

II. Dự thảo chương trình xây dựng Nghị quyết của HĐND tỉnh năm 2014

Giao Sở Tư pháp kiểm tra, rà soát lại nội dung của Dự thảo chương trình Nghị quyết của HĐND năm 2014 trên cơ sở đăng ký của các Sở, ban, ngành, hoàn chỉnh lại văn bản, báo cáo UBND tỉnh để trình HĐND tỉnh.

III. Đánh giá kết quả xúc tiến đầu tư và phát triển kinh tế đối ngoại năm 2013 và kế hoạch năm 2014

Lưu ý:

- Cần đánh giá thật khái quát, chính xác và cụ thể những nhiệm vụ trọng tâm đã thực hiện được trong năm 2013, tránh tình trạng giàn trải, thiếu trọng tâm.

- Nêu rõ cụ thể năm 2014 cần tập trung thực hiện các nhiệm vụ như giải phóng mặt bằng các dự án trọng điểm, sân bay Vinh, cảng Cửa lò....;

- Bổ sung nhiệm vụ tuyên truyền, quảng bá xúc tiến đầu tư về tiềm năng, thế mạnh của tỉnh..;

- Giải pháp đẩy mạnh việc triển khai các dự án trọng điểm;

- Cần có sự phối hợp chặt chẽ, phân công nhiệm vụ cụ thể giữa các Sở, ban, ngành và đơn vị liên quan;

Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư tiếp thu ý kiến các thành viên dự họp, hoàn chỉnh lại văn bản, tham mưu UBND tỉnh báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy.

IV. Dự thảo Nghị quyết của HĐND tỉnh về giao biên chế công chức trong cơ quan quản lý nhà nước và tổng số người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập

UBND tỉnh cơ bản thống nhất với dự thảo Nghị quyết của HĐND tỉnh về giao biên chế công chức trong cơ quan quản lý nhà nước và tổng số người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập do Sở Nội vụ chuẩn bị. Giao Sở Nội vụ tiếp thu ý kiến các thành viên tham gia dự họp, hoàn chỉnh văn bản, tham mưu UBND tỉnh báo cáo Bộ Nội vụ và trình HĐND tỉnh.

V. Quyết định điều chỉnh Quyết định số 70/2009/QĐ-UBND về quy định mức thu học phí đối với hình thức học thêm có tổ chức trong các trường công lập, bán công trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

Giao Sở Giáo dục và Đào tạo chỉnh sửa lại văn bản, trình UBND tỉnh tại phiên họp tiếp theo, để UBND tỉnh xem xét, quyết định.

Lưu ý: Sở Giáo dục và Đào tạo cần quan tâm hơn trong việc chuẩn bị tài liệu phục vụ cho các cuộc họp thường kỳ của UBND tỉnh.

Trên đây là kết luận của Chủ tịch UBND tỉnh Nguyễn Xuân Đường tại phiên họp thường kỳ tháng 11 năm 2013, UBND tỉnh thông báo để các Sở, ban, ngành, huyện, thành, thị biết và triển khai thực hiện./.

 

 

TL. CHỦ TỊCH
CHÁNH VĂN PHÒNG




Nguyễn Quang Trạch