VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 60/TB-VPCP | Hà Nội, ngày 10 tháng 02 năm 2018 |
THÔNG BÁO
KẾT LUẬN CỦA PHÓ THỦ TƯỚNG TRỊNH ĐÌNH DŨNG TẠI HỘI NGHỊ TỔNG KẾT CÔNG TÁC NĂM 2017 VÀ TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ KẾ HOẠCH NĂM 2018 CỦA BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Ngày 18 tháng 01 năm 2018, Phó Thủ tướng Chính phủ Trịnh Đình Dũng đã tới dự và chỉ đạo Hội nghị trực tuyến tổng kết công tác năm 2017, triển khai nhiệm vụ năm 2018 của Bộ Giao thông vận tải. Sau khi nghe báo cáo của lãnh đạo Bộ Giao thông vận tải, ý kiến tham luận của các đại biểu tham dự Hội nghị, Phó Thủ tướng Trịnh Đình Dũng đã kết luận như sau:
I. ĐÁNH GIÁ CHUNG:
Trong năm 2017, mặc dù tình hình trong nước và quốc tế còn nhiều khó khăn, thách thức, tác động không nhỏ đến tình hình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Nhưng dưới sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước, sự quyết tâm cao của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, toàn quân, toàn dân, cộng đồng doanh nghiệp, chúng ta đã đạt được những kết quả rất tích cực trong thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017.
Tốc độ tăng tổng sản phẩm quốc nội (GDP) đạt 6,81%, cao hơn mục tiêu 6,7% - cũng là mức tăng trưởng cao nhất trong vòng một thập kỷ trở lại đây; Lần đầu tiên sau nhiều năm, cả 13 chỉ tiêu kinh tế - xã hội đều đạt và vượt mục tiêu đề ra. Năm 2017 còn được coi là năm của những kỷ lục: vốn đầu tư nước ngoài đạt được gần 36 tỷ USD, cao nhất trong vòng 10 năm qua; số lượng doanh nghiệp thành lập mới với gần 127 nghìn doanh nghiệp; lần đầu tiên, kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam chạm ngưỡng 400 tỷ USD; nền kinh tế ước xuất siêu 2,7 tỷ USD...
Trong thành tích chung của cả nước, có sự đóng góp quan trọng của ngành Giao thông vận tải nói chung, Bộ Giao thông vận tải nói riêng. Trong điều kiện còn nhiều khó khăn, thách thức, nhưng tập thể lãnh đạo, cán bộ quản lý, nhân viên, người lao động của ngành Giao thông vận tải đã nỗ lực phấn đấu và hoàn thành tốt nhiều nhiệm vụ được giao, thể hiện ở một số công tác sau đây:
1. Công tác xây dựng, hoàn thiện thể chế, chính sách pháp luật tiếp tục được quan tâm thực hiện: đã chủ động rà soát, sửa đổi, xây dựng mới các Luật, Nghị định, Thông tư... nhằm tạo hành lang pháp lý phù hợp làm công cụ quản lý cũng như tạo môi trường thuận lợi để huy động các nguồn lực đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng;
2. Công tác quản lý vận tải tiếp tục được triển khai với nhiều giải pháp đồng bộ, quyết liệt đã góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải; sản lượng vận tải hành khách, hàng hóa tăng cao so với cùng kỳ năm 2016 và vượt chỉ tiêu kế hoạch đề ra. Sản lượng vận tải năm 2017 tiếp tục có sự tăng trưởng mạnh, ước đạt 1.443 triệu tấn hàng, tăng 9,8%; đạt 4.082 triệu lượt hành khách, tăng 11,1%;
3. Công tác bảo đảm trật tự - an toàn giao thông, giảm ùn đạt nhiều kết quả tích cực. Năm 2017, cả nước xảy ra 20.080 vụ TNGT, làm chết 8.279 người, làm bị thương 17.040 người. So với năm 2016, giảm 1.509 vụ (giảm 6,99%), giảm 406 người chết (giảm 4,67%), giảm 2.240 người bị thương (giảm 11,62%).
4. Việc triển khai các dự án trọng điểm của ngành được thực hiện với sự nỗ lực, quyết tâm cao; đã hoàn thiện các nội dung yêu cầu đảm bảo tiến độ, chất lượng. Bộ đã tập trung nghiên cứu, đẩy nhanh công tác chuẩn bị các dự án trọng điểm của Ngành như: Trình Quốc hội thông qua chủ trương triển khai đầu tư Dự án xây dựng một số đoạn đường bộ cao tốc trên tuyến Bắc - Nam phía Đông; Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cảng hàng không quốc tế Long Thành; Xây dựng phương án mở rộng và lập điều chỉnh Quy hoạch cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất,...; Tập trung chỉ đạo, triển khai nhiều giải pháp quyết liệt để thúc đẩy giải ngân cho các dự án, công trình giao thông vận tải;
5. Công tác cải cách hành chính, cải cách thủ tục hành chính tiếp tục được thực hiện hiệu quả;
6. Đã chủ động, triển khai kịp thời, hiệu quả các phương án, giải pháp phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; góp phần giảm thiểu thiệt hại và nhanh chóng khôi phục hệ thống hạ tầng giao thông, đáp ứng nhu cầu đi lại của nhân dân.
7. Bên cạnh những kết quả đã đạt được, Ngành Giao thông vận tải vẫn còn những mặt tồn tại, hạn chế cần tập trung khắc phục có hiệu quả trong năm 2018 và những năm tiếp theo:
a) Tình hình tai nạn giao thông vẫn rất nghiêm trọng, số người chết do tai nạn giao thông vẫn ở mức cao. Tai nạn giao thông năm 2017 tiếp tục giảm trên cả 3 tiêu chí so với năm 2016, tuy nhiên ở nhiều địa phương vẫn không đạt được mức giảm từ 5% - 10%;
b) Công tác xây dựng thể chế tuy được tập trung triển khai nhưng vẫn còn chậm, thiếu đồng bộ, chất lượng các văn bản quy phạm pháp luật còn chưa cao;
c) Chất lượng nhiều quy hoạch ngành, lĩnh vực của ngành GTVT còn thấp, nhưng việc rà soát, điều chỉnh, sửa đổi, xây dựng mới còn chậm;
d) Công tác kế hoạch hóa trong đầu tư xây dựng để thực hiện quy hoạch còn chưa sát với tình hình thực tế đòi hỏi, do đó ảnh hưởng đến việc huy động nguồn lực cho đầu tư phát triển;
đ) Công tác chuẩn bị đầu tư ở một số dự án còn chậm, chất lượng dự án còn thấp;
e) Việc tổ chức thực hiện dự án còn có nhiều sai sót, công tác quản lý đầu tư xây dựng các công trình GTVT còn bất cập; tình trạng lãng phí, thất thoát trong đầu tư chưa được khắc phục có hiệu quả; Đặc biệt, việc tổ chức đầu tư, xây dựng và quản lý, khai thác hoạt động của các dự án BOT còn nhiều bất cập, gây bức xúc trong xã hội, nhiều nơi trở thành điểm nóng, ảnh hưởng nghiêm trọng đến an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, ảnh hưởng đến phát triển kinh tế của các địa phương và cả nước;
g) Công tác quản lý đầu tư xây dựng và khai thác cảng biển còn nhiều lúng túng, chưa hiệu quả.
h) Sự mất cân đối giữa các loại hình vận tải còn chưa được khắc phục hiệu quả, gây áp lực lớn cho lĩnh vực hàng không và đường bộ;
i) Công tác tái cơ cấu ngành GTVT (tái cơ cấu bộ máy quản lý, tái cơ cấu ngành, lĩnh vực; tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước đã được quan tâm thực hiện song hiệu quả chưa cao;
k) Nhu cầu đầu tư cho GTVT rất lớn, trong khi đó nguồn lực còn nhiều hạn chế.
II. PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ NĂM 2018:
Năm 2018 là năm bản lề, có ý nghĩa quyết định đối với việc hoàn thành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của thời kỳ 2016 - 2020 theo Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XII đề ra, trong đó tiếp tục khẳng định Việt Nam phải phát triển nhanh và bền vững, sớm trở thành một nước cơ bản công nghiệp theo hướng hiện đại và tiếp tục thực hiện 3 nhiệm vụ đột phá chiến lược để tạo môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, từ đó nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế nhằm huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển.
Trong khâu đột phát về phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng, thì phát triển hạ tầng giao thông vận tải đóng vai trò then chốt (cùng với đó là hạ tầng điện; hạ tầng thủy lợi và ứng phó với biến đổi khí hậu và hạ tầng đô thị lớn) và là một trong những nhân tố quyết định năng lực cạnh tranh của nền kinh tế.
Trong bối cảnh nguồn lực đầu tư từ ngân sách rất hạn chế, nhưng Ngành Giao thông vận tải có nhiệm vụ hết sức nặng nề, tạo dựng hệ thống kết cấu hạ tầng ngày càng hiện đại, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, tạo động lực phát triển đất nước.
Để hoàn thành được nhiệm vụ này, mỗi cán bộ, công chức, viên chức, người lao động ngành GTVT tiếp tục phải ý thức sâu sắc về trách nhiệm của mình trước Đảng, Nhà nước và Nhân dân về sứ mệnh “đi trước mở đường, phát triển mạch máu giao thông của Tổ quốc”. Trong năm 2018, Bộ Giao thông vận tải cần tập trung thực hiện tốt một số nhiệm vụ trọng tâm sau:
1. Tiếp tục đẩy mạnh công tác xây dựng, hoàn thiện thể chế, chính sách pháp luật chuyên ngành GTVT. Đây là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu gắn với quyết tâm cải cách, nhất là cải cách hành chính, đổi mới công tác cán bộ, chế độ công vụ, công chức trên mọi lĩnh vực của ngành; xây dựng bộ máy liêm chính, hành động, hiệu quả. Rà soát, tháo gỡ các rào cản trong thể chế, bãi bỏ, sửa đổi các chính sách làm cản trở phát triển, nhất là chính sách về đầu tư PPP để thu hút nguồn vốn đầu tư từ khu vực tư nhân và các nguồn lực khác cho phát triển hạ tầng GTVT;
2. Tiếp tục rà soát, tái cơ cấu ngành GTVT, bao gồm tái cơ cấu về tổ chức quản lý nhà nước, tái cơ cấu các ngành, lĩnh vực, tái cơ cấu doanh nghiệp trong ngành...
3. Tập trung rà soát, xây dựng, điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch liên quan đến kết cấu hạ tầng đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 theo các quy định pháp luật về quy hoạch. Ngành GTVT chủ động rà soát, cập nhật, bổ sung quy hoạch giao thông cho phù hợp với thực tế và nhu cầu phát triển. Từ đó, xây dựng kế hoạch triển khai, xác định rõ nguồn vốn, lộ trình thực hiện cụ thể. Đặc biệt, cần rà soát quy hoạch hạ tầng Đồng bằng Sông Cửu Long thực hiện Nghị quyết của Chính phủ về phát triển bền vững Đồng bằng Sông Cửu Long ứng phó với biến đổi khí hậu; rà soát lại các dự án quan trọng, dở dang để đề xuất phương án xử lý.
4. Khẩn trương triển khai các công tác chuẩn bị để sớm khởi công Dự án đầu tư xây dựng một số công trình đặc biệt quan trọng như: Dự án xây dựng một số đoạn đường bộ cao tốc trên tuyến Bắc - Nam phía Đông; hoàn thành báo cáo nghiên cứu khả thi dự án Cảng hàng không Quốc tế Long Thành theo đúng chủ trương, chỉ đạo của Đảng, Quốc hội, Chính phủ; tập trung hoàn thiện để báo cáo các cơ quan có thẩm quyền báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án đường sắt tốc độ cao trục Bắc - Nam; đẩy nhanh tiến độ việc nghiên cứu mở rộng, nâng cấp Cảng hàng không Quốc tế Tân Sơn Nhất để có thể triển khai thực hiện ngay trong năm 2018-2019.
Bộ Giao thông vận tải thường xuyên cập nhật, báo cáo Chính phủ, Quốc hội về tình hình, tiến độ và các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện các dự án quan trọng này.
5. Tăng cường công tác quản lý đầu tư xây dựng, từ khâu chuẩn bị đầu tư (lập, thẩm định, phê duyệt dự án); thực hiện đầu tư (khảo sát, thiết kế kỹ thuật thi công...); thanh quyết toán... đảm bảo chất lượng, hiệu quả, tiến độ, chống thất thoát, lãng phí.
6. Tiếp tục tập trung xử lý những bất cập trong các dự án BOT: rà soát về tổng vốn đầu tư, về giá phí, thời gian thu phí; vị trí đặt trạm thu phí để công bố công khai cho doanh nghiệp và người dân được biết. Đẩy nhanh lộ trình thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ bằng công nghệ thu tự động không dừng. Lập lại trật tự tại các trạm thu giá BOT trên cơ sở đảm bảo hài hòa lợi ích của Nhà nước, doanh nghiệp, đặc biệt là người dân. Rà soát giá, phí các dịch vụ tại các cảng hàng không, sân bay đảm bảo đúng quy định.
7. Đẩy mạnh tái cơ cấu các lĩnh vực vận tải, trong đó tăng cường kết nối các phương thức vận tải; ứng dụng khoa học công nghệ vào quản lý, điều hành hoạt động vận tải nhằm phát triển hài hòa các phương thức vận tải, giảm giá thành vận tải, nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải, phục vụ tốt hơn nhu cầu đi lại của nhân dân. Thực hiện hiệu quả Kế hoạch hành động nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển dịch vụ logistics Việt Nam đến năm 2025.
Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương, Bộ Tài chính và các bộ, cơ quan liên quan khẩn trương tổ chức Hội nghị toàn quốc về logistic để bàn giải pháp giảm chi phí, kết nối hiệu quả hệ thống hạ tầng giao thông ngay trong Quý I năm 2018.
8. Đẩy mạnh phát triển giao thông nông thôn: có cơ chế đầu tư phù hợp như hỗ trợ xi măng, huy động nhân công từ nhân dân; kêu gọi sự tham gia của doanh nghiệp; chủ động, phát huy hiệu quả hơn nữa các phương án, giải pháp phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, hạn chế thấp nhất thiệt hại do thiên tai gây ra với hạ tầng GTVT, đặc biệt là hạ tầng giao thông nông thôn.
9. Chú trọng công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông.
Bộ Giao thông vận tải cần tiếp tục phối hợp chặt chẽ với Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia, Bộ Công an và các địa phương tăng cường các giải pháp đồng bộ, quyết liệt hơn nữa, bảo đảm kéo giảm tai nạn giao thông cả năm 2018 và những năm tiếp theo, trước mắt là thời kỳ cao điểm dịp nghỉ Tết và mùa Lễ hội Xuân năm 2018; siết chặt quản lý vận tải và duy trì thực hiện kiểm soát tải trọng xe; phối hợp với các Bộ và các địa phương trọng điểm (Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh) để có các giải pháp hiệu quả giảm ùn tắc giao thông, giảm ô nhiễm môi trường.
10. Chỉ đạo, giám sát chặt chẽ việc thực hiện phương án tái cơ cấu và nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước, đặc biệt là các doanh nghiệp liên quan đến dịch vụ vận tải thiết yếu của đất nước như Tổng công ty Hàng không Việt Nam - CTCP (Vietnam Airlines), Tổng công ty Cảng hàng không Việt Nam (ACV), Công ty Đầu tư phát triển đường cao tốc Việt Nam (VEC); Tổng Công ty Đường sắt Việt Nam...
Để thực hiện được những nhiệm vụ nêu trên, Bộ Giao thông vận tải cần tiếp tục sắp xếp lại bộ máy đảm bảo tinh gọn, phù hợp; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực về chuyên môn, nghiệp vụ, bản lĩnh, tinh thần phục vụ doanh nghiệp và người dân. Yêu cầu các bộ, ngành, địa phương phối hợp chặt chẽ với Bộ Giao thông vận tải, kịp thời giải quyết, xử lý các vấn đề liên quan đến phạm vi trách nhiệm của mình để thúc đẩy ngành Giao thông vận tải phát triển.
Yêu cầu Ngành Giao thông vận tải tiếp tục nêu cao tinh thần đoàn kết, phát huy truyền thống “đi trước mở đường” và những kết quả đạt được, tạo ra nhiều thành tích to lớn hơn nữa, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng bảo vệ đất nước, xứng đáng với niềm tin yêu của toàn Đảng, toàn dân.
Văn phòng Chính phủ thông báo để Bộ Giao thông vận tải và các cơ quan liên quan biết, thực hiện./.
| KT. BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM |
- 1Thông báo 12/TB-BGTVT kết luận của Bộ trưởng Đinh La Thăng tại Hội nghị tổng kết công tác năm 2011, năm chất lượng công trình giao thông và triển khai nhiệm vụ kế hoạch năm 2012 của Bộ Giao thông vận tải do Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 2Thông báo 39/TB-BGTVT kết luận của Bộ trưởng Đinh La Thăng tại Hội nghị tổng kết công tác năm 2012, triển khai nhiệm vụ kế hoạch năm 2013 – Năm An toàn giao thông và kỷ cương, chất lượng, tiến độ, hiệu quả công trình giao thông của Bộ Giao thông vận tải
- 3Thông báo 22/TB-VPCP kết luận của Phó Thủ tướng Hoàng Trung Hải tại hội nghị tổng kết công tác năm 2012 và triển khai kế hoạch năm 2013 Bộ Giao thông vận tải do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 4Thông báo 41/TB-VPCP về kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại Hội nghị tổng kết ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn năm 2018, triển khai nhiệm vụ năm 2019 do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 5Thông báo 69/TB-VPCP về kết luận của Phó Thủ tướng Trịnh Đình Dũng tại Hội nghị tổng kết công tác năm 2018, triển khai nhiệm vụ năm 2019 của Bộ Giao thông vận tải do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 1Thông báo 12/TB-BGTVT kết luận của Bộ trưởng Đinh La Thăng tại Hội nghị tổng kết công tác năm 2011, năm chất lượng công trình giao thông và triển khai nhiệm vụ kế hoạch năm 2012 của Bộ Giao thông vận tải do Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 2Thông báo 39/TB-BGTVT kết luận của Bộ trưởng Đinh La Thăng tại Hội nghị tổng kết công tác năm 2012, triển khai nhiệm vụ kế hoạch năm 2013 – Năm An toàn giao thông và kỷ cương, chất lượng, tiến độ, hiệu quả công trình giao thông của Bộ Giao thông vận tải
- 3Thông báo 22/TB-VPCP kết luận của Phó Thủ tướng Hoàng Trung Hải tại hội nghị tổng kết công tác năm 2012 và triển khai kế hoạch năm 2013 Bộ Giao thông vận tải do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 4Thông báo 41/TB-VPCP về kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại Hội nghị tổng kết ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn năm 2018, triển khai nhiệm vụ năm 2019 do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 5Thông báo 69/TB-VPCP về kết luận của Phó Thủ tướng Trịnh Đình Dũng tại Hội nghị tổng kết công tác năm 2018, triển khai nhiệm vụ năm 2019 của Bộ Giao thông vận tải do Văn phòng Chính phủ ban hành
Thông báo 60/TB-VPCP về kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Trịnh Đình Dũng tại Hội nghị tổng kết công tác năm 2017 và triển khai nhiệm vụ kế hoạch năm 2018 của Bộ Giao thông vận tải do Văn phòng Chính phủ ban hành
- Số hiệu: 60/TB-VPCP
- Loại văn bản: Thông báo
- Ngày ban hành: 10/02/2018
- Nơi ban hành: Văn phòng Chính phủ
- Người ký: Nguyễn Cao Lục
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 10/02/2018
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định