VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 56/TB-VPCP | Hà Nội, ngày 27 tháng 01 năm 2014 |
THÔNG BÁO
KẾT LUẬN CỦA PHÓ THỦ TƯỚNG VŨ VĂN NINH TẠI BUỔI LÀM VIỆC VỚI LÃNH ĐẠO TỈNH LAI CHÂU
Ngày 10 tháng 01 năm 2014, Phó Thủ tướng Chính phủ Vũ Văn Ninh đã thăm và làm việc tại tỉnh Lai Châu; khảo sát thực tế tình hình thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới và Chương trình giảm nghèo trên địa bàn Tỉnh. Cùng đi với Phó Thủ tướng có đại diện Lãnh đạo các Bộ, cơ quan: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban Dân tộc, Ban Chỉ đạo Tây Bắc, Văn phòng Chính phủ. Tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Lai Châu, sau khi nghe Chủ tịch Ủy ban dân Tỉnh báo cáo tình hình phát triển kinh tế - xã hội, công tác đảm bảo quốc phòng an ninh sau 10 năm chia tách, thành lập tỉnh Lai Châu; kết quả thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới, các chương trình giảm nghèo và một số kiến nghị của Tỉnh; ý kiến bổ sung của đồng chí Bí thư Tỉnh ủy và ý kiến của lãnh đạo các Bộ, cơ quan; Phó Thủ tướng Vũ Văn Ninh đã kết luận như sau:
I. ĐÁNH GIÁ CHUNG
Thay mặt Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, biểu dương và đánh giá cao những kết quả đã đạt được của tỉnh Lai Châu. Trong điều kiện Tỉnh còn rất nhiều khó khăn, song Đảng bộ, chính quyền và nhân dân tỉnh Lai Châu đã đoàn kết, tranh thủ thời cơ, phát huy tiềm năng, lợi thế, nỗ lực phấn đấu, vượt qua khó khăn; kinh tế - xã hội Lai Châu năm 2013 và sau 10 năm xây dựng đã có bước phát triển tương đối toàn diện: Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực. Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân đạt 13%/năm, năm 2013 đạt 14,1%; tổng thu ngân sách trên địa bàn tăng mạnh, năm 2013 đạt trên 600 tỷ đồng; tái cơ cấu ngành nông nghiệp được tổ chức thực hiện, đã triển khai mô hình sản xuất cơ bản đảm bảo được an ninh lương thực, bước đầu hình thành một số vùng sản xuất lúa, ngô tập trung và phát triển chăn nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa; lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ có bước phát triển; kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được quan tâm đầu tư xây dựng; tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh, năm 2013 còn 27,22%.
Các lĩnh vực văn hóa, giáo dục, y tế, lao động việc làm tiếp tục được quan tâm và có nhiều tiến bộ: Cơ sở vật chất trường lớp được quan tâm đầu tư, mở rộng; chất lượng giáo dục từng bước được nâng cao; mạng lưới y tế cơ sở được củng cố và tăng cường; thực hiện tốt các chính sách xã hội trên địa bàn; an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo.
Tỉnh đã quan tâm chỉ đạo và triển khai thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới và Chương trình giảm nghèo một cách có hiệu quả; các tiêu chí về nông thôn mới ở các xã đều được nâng lên, tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh; đã có mô hình sản xuất liên kết người sản xuất và doanh nghiệp gắn với tiêu thụ sản phẩm.
Tuy nhiên, Lai Châu vẫn còn nhiều khó khăn: Tỷ lệ hộ nghèo còn cao, đặc biệt ở 6 huyện nghèo; thu nhập bình quân đầu người ở mức thấp; kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội thấp kém và chưa đồng bộ, giao thông đi lại khó khăn; chất lượng nguồn nhân lực còn nhiều hạn chế, tai nạn giao thông vẫn ở mức cao.
II. NHIỆM VỤ TRONG THỜI GIAN TỚI
Về cơ bản thống nhất trí với các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Tỉnh đã đề ra, nhấn mạnh thêm một số nhiệm vụ chủ yếu sau:
1. Tiếp tục khai thác tốt tiềm năng, lợi thế về đất đai để phát triển nông, lâm nghiệp và thủy sản nhanh và bền vững theo hướng sản xuất hàng hóa, có sức cạnh tranh; đồng thời đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất để nâng cao hiệu quả và giá trị các sản phẩm nông nghiệp; chỉ đạo rà soát quy hoạch phát triển rừng kinh tế. Tập trung vào phát triển các loại cây trồng, vật nuôi mà Tỉnh có lợi thế.
2. Làm tốt công tác cải cách hành chính, có cơ chế chính sách thông thoáng thu hút các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế đầu tư vào Tỉnh; phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội, đặc biệt về giao thông; đẩy mạnh đào tạo nguồn nhân lực, nhất là đào tạo nghề, tạo việc làm cho người lao động; chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu lao động, góp phần xóa đói giảm nghèo và nâng cao đời sống cho nhân dân.
3. Tiếp tục quan tâm, chỉ đạo quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả các giải pháp công tác xóa đói giảm nghèo, nhằm giảm tỷ lệ hộ nghèo nhanh và bền vững; thực hiện tốt các nhiệm vụ về y tế, giáo dục, văn hóa - xã hội; chính sách an sinh xã hội và chăm sóc sức khỏe nhân dân; quản lý tốt thị trường, giá cả, nhất là những mặt hàng thiết yếu nhằm phục vụ đón Tết nguyên đán Giáp Ngọ sắp tới cho đồng bào; bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; tiếp tục đẩy lùi tai nạn giao thông.
III. VỀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ CỦA TỈNH
1. Về tiếp tục triển khai hỗ trợ và nâng định mức hỗ trợ làm nhà ở cho các hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015: Tỉnh rà soát đối tượng, báo cáo gửi Bộ Xây dựng để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
2. Về cho phép Tập đoàn Công nghiệp Cao su được giữ lại phần cổ tức theo Nghị định 204/2013/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ: Đồng ý chủ trương có chính sách hỗ trợ để khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào địa bàn khó khăn, bảo đảm hiệu quả kinh doanh, giải quyết việc làm cho lao động địa phương. Tỉnh và Tập đoàn Công nghiệp Cao su rà soát, có báo cáo gửi các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, nghiên cứu, đề xuất trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
3. Về Hội nghị sơ kết 5 năm triển khai trồng thí điểm cây cao su tại miền núi phía Bắc: Trước mắt Tỉnh cần cập nhật thông tin về tình hình trồng cây cao su trên địa bàn, đề xuất các chính sách hỗ trợ có thể thực hiện ngay. Giao Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và các địa phương liên quan tổ chức Hội nghị sơ kết để rút kinh nghiệm vào thời điểm bắt đầu khai thác mủ cao su.
4. Về tiếp tục tăng nguồn kinh phí cho tỉnh Lai Châu đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng khu vực nông nghiệp, nông thôn, các Chương trình mục tiêu quốc gia và dự án lớn: Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn khẩn trương phân bổ vốn trái phiếu Chính phủ, ưu tiên hỗ trợ cho Tỉnh.
5. Về tăng kinh phí cho các Chương trình sắp xếp, ổn định dân cư ở các vùng đặc biệt khó khăn, còn di cư tự do, những điểm có nguy cơ sạt lở cao, vùng rừng đầu nguồn rất xung yếu: Đồng ý về chủ trương, Tỉnh rà soát lập Đề án ổn định dân cư huyện MườngTè và trình duyệt theo quy định; giao Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính xem xét, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
6. Về Hỗ trợ đầu tư xây dựng 3 hồ thủy lợi gắn với Chương trình biến đổi khí hậu: Đồng ý về nguyên tắc, Tỉnh lập Dự án báo gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài nguyên và Môi trường và các Bộ, ngành liên quan sắp xếp thứ tự ưu tiên, xác định quy mô, phương án kỹ thuật của các dự án bảo đảm phù hợp với quy hoạch thủy lợi trong khu vực và khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư; giao Bộ Tài nguyên và Môi trường xem xét tìm nguồn vốn thuộc Chương trình biến đổi khí hậu, tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
7. Về hỗ trợ nguồn vốn để thực hiện một số dự án, công trình cấp bách rất khó khăn:
- Về mở mới đường đến trung tâm xã Nậm Chà, huyện Nậm Nhùn: Tỉnh lập, thẩm định và phê duyệt Dự án theo quy định. Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Giao thông vận tải nghiên cứu, đề xuất nguồn vốn và mức hỗ trợ (có thể sử dụng từ nguồn vốn đường giao thông đến trung tâm xã và nguồn vốn của Chương trình xây dựng nông thôn mới); xem xét, đề xuất cho ứng trước vốn ngân sách năm 2015, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
- Về kinh phí xây dựng và hoàn thiện 19 tiêu chí xây dựng nông thôn mới ở 3 xã vào năm 2015: Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét, xử lý cụ thể các kiến nghị theo hướng tăng mức hỗ trợ cho Tỉnh.
- Về hỗ trợ nguồn kinh phí đối ứng đối với các Dự án ODA giao thông, thủy lợi: Đồng ý, đảm bảo nguyên tắc, triển khai vốn ODA tới đâu sẽ hỗ trợ tới đó, giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Bộ: Tài chính, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, rà soát, tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
- Về đoạn đường QLộ 12 (chiều dài 44 km), đồng ý về nguyên tắc, giao Bộ Giao thông vận tải xem xét, sắp xếp nguồn vốn, bố trí tăng nguồn vốn; giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Bộ, Tài chính, Giao thông vận tải xem xét, đề xuất biện pháp cân đối vốn cho dự án để đẩy nhanh tiến độ thực hiện.
- Về đường Pa Tần - Mường Tè: Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Giao thông vận tải thực hiện theo ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Thông báo số 307/TB-VPCP ngày 14 tháng 8 năm 2013 của Văn phòng Chính phủ.
Văn phòng Chính phủ thông báo để Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu và các Bộ, cơ quan liên quan biết, thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM |
- 1Thông báo 48/TB-VPCP năm 2014 kết luận của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Kon Tum do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 2Thông báo 54/TB-VPCP năm 2014 kết luận của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Trà Vinh do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 3Thông báo 55/TB-VPCP năm 2014 kết luận của Phó Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Sơn La
- 1Thông báo 307/TB-VPCP năm 2013 kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng tại buổi làm việc với Lãnh đạo tỉnh Lai Châu do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 204/2013/NĐ-CP hướng dẫn Nghị quyết về giải pháp thực hiện ngân sách nhà nước năm 2013, 2014
- 3Thông báo 48/TB-VPCP năm 2014 kết luận của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Kon Tum do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 4Thông báo 54/TB-VPCP năm 2014 kết luận của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Trà Vinh do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 5Thông báo 55/TB-VPCP năm 2014 kết luận của Phó Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Sơn La
Thông báo 56/TB-VPCP năm 2014 kết luận của Phó Thủ Tướng Vũ Văn Ninh tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Lai Châu do Văn phòng Chính phủ ban hành
- Số hiệu: 56/TB-VPCP
- Loại văn bản: Thông báo
- Ngày ban hành: 27/01/2014
- Nơi ban hành: Văn phòng Chính phủ
- Người ký:
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 27/01/2014
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định