Hệ thống pháp luật

BỘ NGOẠI GIAO
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 50/2023/TB-LPQT

Hà Nội, ngày 22 tháng 12 năm 2023

 

THÔNG BÁO

VỀ VIỆC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ CÓ HIỆU LỰC

Thực hiện quy định tại Điều 56 của Luật Điều ước quốc tế năm 2016, Bộ Ngoại giao trân trọng thông báo:

Hiệp định giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Đại Hàn Dân quốc về bảo hiểm xã hội, ký tại Xơ-un ngày 14 tháng 12 năm 2023, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2024.

Bộ Ngoại giao trân trọng gửi bản sao Hiệp định theo quy định tại Điều 59 của Luật nêu trên./.

 

 

TL. BỘ TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG
VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG




Nguyễn Lương Ngọc

 

HIỆP ĐỊNH

GIỮA CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ NƯỚC ĐẠI HÀN DÂN QUỐC VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI

Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Đại Hàn Dân Quốc (sau đây gọi chung là “Các Bên ký kết Hiệp định”),

Với mong muốn thúc đẩy quan hệ hợp tác trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội,

Đã thống nhất như sau:

PHẦN I

CÁC ĐIỀU KHOẢN CHUNG

Điều 1

Định nghĩa

1. Trong khuôn khổ của Hiệp định này:

(a) “lãnh thổ” là:

(i) đối với Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam (sau đây gọi tắt là Việt Nam) là lãnh thổ của Việt Nam, và

(ii) đối với Đại Hàn Dân Quốc (sau đây gọi tắt là Hàn Quốc) là lãnh thổ của Hàn Quốc;

(b) “công dân” là:

(i) đối với Việt Nam là một người có quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật Quốc tịch Việt Nam, và

(ii) đối với Hàn Quốc là một công dân của Hàn Quốc theo quy định của Luật Quốc tịch;

(c) “pháp luật" là các luật, các quy định có liên quan đến bảo hiểm xã hội trong Điều 2 của Hiệp định này;

(d) “Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền” là:

(i) đối với Việt Nam là Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Việt Nam, và

(ii) đối với Hàn Quốc là Bộ Y tế và Phúc lợi Hàn Quốc;

(e) “Cơ quan thực hiện” là:

(i) đối với Việt Nam là Bảo hiểm xã hội Việt Nam, và

(ii) đối với Hàn Quốc là Cơ quan Hưu trí Quốc gia:

(f) “thời gian tham gia” là bất kỳ khoảng thời gian đóng bảo hiểm xã hội đã kết thúc và được pháp luật của một Bên ký kết Hiệp định thừa nhận, và bất kỳ khoảng thời gian liên quan khác được công nhận là tương đương với thời gian đóng bảo hiểm theo quy định của pháp luật đó;

(g) “chế độ” là bất kì chế độ bảo hiểm nào căn cứ theo pháp luật được nêu trong Điều 2 của Hiệp định này;

2. Các khái niệm chưa được định nghĩa trong Điều này sẽ được xác định ý nghĩa theo pháp luật quy định ở Điều 2 trong Hiệp định này.

Điều 2

Phạm vi áp dụng

1. Hiệp định này sẽ được áp dụng theo pháp luật sau:

(a) về phía Việt Nam, Luật bảo hiểm xã hội liên quan đến chế độ hưu trí và tử tuất;

(b) về phía Hàn Quốc, Luật Hưu trí Quốc gia.

2. Trừ khi có quy định khác trong Hiệp định này, các pháp luật quy định tại khoản 1 của Điều này sẽ không bao gồm các điều ước khác về bảo hiểm xã hội có thể được ký kết giữa một Bên ký kết và một quốc gia thứ ba, hoặc pháp luật quy định cụ thể việc thực hiện các điều ước nêu trên.

3. Hiệp định này cũng sẽ có hiệu lực đối với luật pháp trong tương lai mà được sửa đổi, bổ sung, hợp nhất hoặc thay thế quy định pháp luật được nêu tại khoản 1 Điều này.

4. Ngoại trừ khoản 3 của Điều này, Hiệp định này sẽ không áp dụng cho pháp luật hoặc quy định mở rộng pháp luật hiện hành của một Bên ký kết Hiệp định tới các nhóm đối tượng thụ hưởng, nếu trong vòng (6) tháng kể từ khi các pháp luật hoặc quy định này có hiệu lực, Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của Bên ký kết Hiệp định đó thông báo với Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của Bên ký kết Hiệp định còn lại, bằng văn bản, rằng Hiệp định này không điều chỉnh đối với phần mở rộng của pháp luật đó.

Điều 3

Đối tượng áp dụng

1. Hiệp định này được áp dụng cho bất kì đối tượng nào đã hoặc đang chịu sự điều chỉnh của pháp luật của một trong hai bên ký kết Hiệp định.

2. Hiệp định này cũng sẽ áp dụng cho các thân nhân phụ thuộc và những người hưởng chế độ tử tuất của người đó phù hợp với pháp luật của một trong hai Bên ký kết Hiệp định.

Điều 4

Đối xử bình đẳng

1. Ngoại trừ có quy định khác trong Hiệp định này, bất cứ đối tượng nào được nêu tại Điều 3 đang sinh sống trên lãnh thổ của một trong hai Bên ký kết Hiệp định, sẽ được đối xử công bằng như công dân của Bên ký kết Hiệp định đó khi áp dụng pháp luật của Bên ký kết Hiệp định trong việc xác định điều kiện pháp lý và chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội. Các quy định nêu trên cũng được áp dụng cho thân nhân phụ thuộc và người hưởng chế độ tử tuất đang sinh sống trong lãnh thổ của một trong hai Bên ký kết Hiệp định theo các quyền lợi dành cho các đối tượng nêu tại khoản này.

2. Ngoại trừ có quy định khác trong Hiệp định này, các chế độ theo pháp luật của một Bên ký kết sẽ không bị xét khấu trừ, điều chỉnh, trì hoãn, thu hồi hoặc tịch thu vì lý do người thụ hưởng cư trú hoặc ở tại lãnh thổ của Bên ký kết khác, và các chế độ sẽ được chi trả trên lãnh thổ của Bên ký kết còn lại.

3. Ngoại trừ có quy định khác trong Hiệp định này, bất cứ quy định nào trong pháp luật của một Bên ký kết đòi hỏi điều kiện thụ hưởng hoặc chi trả các chế độ phụ thuộc vào nơi cư trú trên lãnh thổ của Bên ký kết đó sẽ không được áp dụng cho những người cư trú trên lãnh thổ của Bên ký kết kia.

4. Các chế độ theo pháp luật của một Bên ký kết sẽ được chi cho đối tượng thụ hưởng các chế độ nêu tại Điều 3 khi người đó sinh sống bên ngoài lãnh thổ của cả hai Bên ký kết theo các điều kiện tương tự như áp dụng cho các công dân của Bên ký kết thứ nhất khi sinh sống bên ngoài lãnh thổ của cả hai Bên ký kết.

PHẦN II

CÁC ĐIỀU KHOẢN VỀ DIỆN BAO PHỦ

Điều 5

Các điều khoản chung

Ngoại trừ được quy định khác tại Phần này, người lao động theo hợp đồng lao động đang làm việc trên lãnh thổ của một Bên ký kết Hiệp định sẽ chỉ chịu sự điều chỉnh theo pháp luật của Bên ký kết đó, liên quan đến công việc nói trên.

Điều 6

Lao động phái cử

1. Nếu một người lao động làm việc cho một người sử dụng lao động có trụ sở đăng ký trên lãnh thổ của một Bên ký kết Hiệp định, và được người sử dụng lao động đó cử đi làm việc, thay mặt cho người sử dụng lao động đó trên lãnh thổ của Bên ký kết Hiệp định còn lại thì chỉ có pháp luật của Bên ký kết Hiệp định đầu tiên sẽ có hiệu lực đối với công việc này trong vòng sáu mươi (60) tháng đầu tiên coi như là người này đang làm việc trên lãnh thổ của Bên ký kết đầu tiên. Khoản này cũng áp dụng cho người lao động làm việc theo hợp đồng lao động được phái cử bởi người sử dụng lao động trên lãnh thổ của một Bên ký kết Hiệp định sang làm việc tại một chi nhánh hoặc một công ty con của người sử dụng lao động trên lãnh thổ của Bên ký kết Hiệp định còn lại.

2. Trong trường hợp thời gian phái cử đi làm việc kéo dài hơn thời gian xác định tại khoản 1 của Điều này, pháp luật của Bên ký kết Hiệp định đầu tiên đề cập ở khoản đó sẽ tiếp tục áp dụng thêm cho khoảng thời gian tối đa là ba mươi sáu (36) tháng nếu công việc này vẫn được thực hiện cho cùng một người sử dụng lao động.

Điều 7

Lao động tuyển dụng tại chỗ

1. Khi một công dân của một Bên ký kết Hiệp định đang tạm trú trên lãnh thổ của Bên ký kết Hiệp định kia được tuyển dụng bởi người sử dụng lao động có cơ sở làm việc tại Bên ký kết Hiệp định kia và làm việc cho người sử dụng lao động đó trên lãnh thổ Bên ký kết Hiệp định kia, thì chỉ pháp luật của Bên ký kết Hiệp định kia sẽ có hiệu lực trong quá trình làm công việc đó.

2. Ngoại trừ các quy định tại khoản 1 của Điều này, khi một công dân Hàn Quốc được một người sử dụng có cơ sở làm việc tại Việt Nam tuyển dụng và làm việc cho người sử dụng này tại Việt Nam, chỉ pháp luật của Hàn Quốc được áp dụng trong quá trình làm công việc này với điều kiện người này là đối tượng chịu sự điều chỉnh của pháp luật Hàn Quốc và khoảng thời gian làm công việc này không kéo dài quá (60) tháng.

Điều 8

Người làm việc tại các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự và cán bộ nhà nước

1. Hiệp định này không ảnh hưởng đến việc áp dụng Công ước Viên ngày 18 tháng 4 năm 1961 về quan hệ ngoại giao và Công ước Viên ngày 24 tháng 4 năm 1963 về quan hệ lãnh sự.

2. Theo khoản 1 của Điều này, một công dân được tuyển dụng bởi cơ quan nhà nước trung ương hoặc địa phương hay bất cứ cơ quan dịch vụ công ích khác của một Bên ký kết được cử đi làm việc trong lãnh thổ của Bên ký kết kia, sẽ chịu sự điều chỉnh bởi pháp luật của Bên ký kết đầu tiên như là họ làm việc trên lãnh thổ của Bên ký kết này.

Điều 9

Điều khoản miễn trừ

Các cơ quan có thẩm quyền hoặc Cơ quan thực hiện của cả hai Bên ký kết Hiệp định có thể thống nhất miễn trừ áp dụng Phần này cho những đối tượng hoặc nhóm đối tượng cụ thể với điều kiện bất cứ đối tượng được áp dụng nào đều phải tuân theo pháp luật của một Bên ký kết.

PHẦN III

ĐIỀU KHOẢN VỀ CÁC CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM

Điều 10

Cộng dồn thời gian tham gia bảo hiểm và cách tính các chế độ hưởng

1. Khi kết thúc các khoảng thời gian tham gia bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật hai Bên ký kết, để xác định điều kiện hưởng cho các chế độ theo pháp luật áp dụng của mình, Cơ quan thực hiện của mỗi Bên ký kết Hiệp định, trong trường hợp cần thiết, sẽ xem xét các khoảng thời gian tham gia bảo hiểm xã hội theo quy định pháp luật của Bên ký kết Hiệp định kia với điều kiện các khoảng thời gian này không trùng với các khoảng thời gian tham gia bảo hiểm xã hội theo quy định pháp luật của nước mình.

2. Trong trường hợp pháp luật của một Bên ký kết Hiệp định cho phép chi trả những chế độ nhất định với điều kiện thời gian tham gia bảo hiểm xã hội phải hoàn thành cho một công việc nhất định, thì chỉ có các khoảng thời gian tham gia bảo hiểm xã hội đã hoàn thành hoặc được công nhận là tương đương trong cùng một công việc theo pháp luật của Bên ký kết Hiệp định còn lại mới được cộng dồn để được hưởng các chế độ này.

3. Việc tính toán các chế độ sẽ được xác định theo pháp luật áp dụng của Bên ký kết Hiệp định tương ứng trừ khi được quy định khác trong Hiệp định này.

Điều 11

Các điều khoản đặc biệt về phía Hàn Quốc

1. Khi các khoảng thời gian tham gia bảo hiểm theo pháp luật của Việt Nam được xem xét để xác định quyền hưởng các chế độ theo pháp luật Hàn Quốc, như quy định lại khoản 1 của Điều 10, các chế độ chi trả sẽ được xác định như sau:

(a) Cơ quan thực hiện của Hàn Quốc trước tiên sẽ tính khoản hưu trí tương đương với khoản sẽ chi cho một người trong trường hợp toàn bộ thời gian tham gia bảo hiểm tính theo pháp luật của hai Bên ký kết đã được hoàn thành theo pháp luật Hàn Quốc. Để xác định khoản tiền hưu trí được nhận, Cơ quan thực hiện Hàn Quốc sẽ căn cứ vào thu nhập trung bình hàng tháng của người đó trong thời gian tham gia bảo hiểm theo pháp luật Hàn Quốc;

(b) Cơ quan thực hiện Hàn Quốc sẽ tính toán phần chế độ chi trả theo pháp luật Hàn Quốc dựa trên chế độ hưu trí được tính ở mục trên, tỉ lệ thuận với thời gian tham gia bảo hiểm tính theo pháp luật Hàn Quốc và tổng thời gian tham gia bảo hiểm quy định trong pháp luật của cả hai Bên Ký kết Hiệp định.

2. Nếu tổng thời gian tích lũy tham gia bảo hiểm của một đối tượng theo pháp luật của Hàn Quốc là dưới 18 tháng, Cơ quan thực hiện của Hàn Quốc sẽ không phải áp dụng Điều 10 của Hiệp định này

3. Việc chi trả một lần sẽ được phép áp dụng đối với các công dân của Việt Nam theo điều kiện tương tự như dành cho công dân Hàn Quốc. Ngoại trừ các quy định tại Điều 4 của Hiệp định này, các khoản chi trả một lần sẽ được thực hiện đối với công dân một nước thứ ba chỉ theo quy định của pháp luật Hàn Quốc.

Điều 12

Các điều khoản đặc biệt về phía Việt Nam

1. Khi các khoảng thời gian tham gia bảo hiểm theo pháp luật của Hàn Quốc được xem xét để xác định quyền hưởng các chế độ theo pháp luật Việt Nam như quy định tại khoản 1 Điều 10, các mức chi trả sẽ được xác định như sau:

(a) Thời gian tham gia bảo hiểm xã hội để tính hưởng chế độ hưu trí là tổng thời gian tham gia ở cả Hàn Quốc và Việt Nam, không bao gồm thời gian trùng (nếu có);

(b) Mức hưởng các chế độ được tính theo pháp luật của Việt Nam và không có sự phân biệt đối xử;

(c) Nếu tổng thời gian tham gia bảo hiểm tích lũy cho một người theo pháp luật Việt Nam ít hơn 18 tháng, Cơ quan thực hiện của Việt Nam sẽ không phải áp dụng Điều 10 của Hiệp định này.

2. Ngoại trừ các quy định tại khoản 1 của Điều này, thời gian đóng theo quy định của pháp luật Hàn Quốc sẽ không được tính làm căn cứ xét hưởng chế độ tử tuất theo pháp luật của Việt Nam.

3. Khoản 2 của Điều này sẽ không được áp dụng khi pháp luật của Việt Nam sửa đổi để tính mức hưởng chế độ tử tuất.

PHẦN IV

CÁC ĐIỀU KHOẢN KHÁC

Điều 13

Thoả thuận hành chính

1. Các Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của các Bên ký kết Hiệp định sẽ thống nhất một Thoả thuận hành chính nhằm mục đích đưa ra những giải pháp cần thiết cho việc thực hiện Hiệp định này.

2. Các cơ quan đầu mối của mỗi Bên ký kết Hiệp định sẽ được chỉ định trong Thỏa thuận hành chính.

Điều 14

Trao đổi thông tin và Hỗ trợ lẫn nhau

1. Căn cứ vào phạm vi trách nhiệm của mình, các Cơ quan nhà nước có thẩm quyền và các Cơ quan thực hiện của các Bên ký kết Hiệp định sẽ:

(a) Trao đổi với nhau bất cứ thông tin nào cần thiết cho việc áp dụng Hiệp định, trong khuôn khổ cho phép của pháp luật của mình;

(b) Hỗ trợ lẫn nhau trong việc xác định điều kiện hưởng bảo hiểm, hoặc chi trả bất cứ chế độ bảo hiểm nào theo Hiệp định này, hoặc pháp luật mà Hiệp định này áp dụng; và

(c) Trao đổi thông tin với nhau bằng cách nhanh nhất có thể về các biện pháp thực hiện để triển khai Hiệp định này cũng như bất cứ thay đổi pháp luật nào của các bên có khả năng tác động tới việc áp dụng Hiệp định này.

2. Sự hỗ trợ được đề cập trong mục 1 (b) của Điều này được thực hiện miễn phí, ngoại trừ các trường hợp ngoại lệ sẽ được nhất trí trong Thỏa thuận hành chính thực hiện Hiệp định được thống nhất theo quy định tại khoản 1 của Điều 13.

Điều 15

Bảo mật thông tin

Trừ trường hợp bắt buộc theo các quy định và pháp luật của một Bên ký kết Hiệp định, thông tin về một cá nhân được Cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc Cơ quan thực hiện của Bên ký kết Hiệp định đó cung cấp cho Cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc Cơ quan thực hiện của Bên ký kết Hiệp định kia theo Hiệp định này sẽ chỉ được sử dụng duy nhất cho mục đích thực hiện Hiệp định này và pháp luật mà Hiệp định này áp dụng. Thông tin nêu trên mà Cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc Cơ quan thực hiện của một Bên ký kết Hiệp định nhận được sẽ được quản lý theo các quy định và pháp luật quốc gia của Bên ký kết Hiệp định đó để đảm bảo bảo vệ thông tin riêng tư và bí mật cá nhân.

Điều 16

Miễn trừ các loại chứng nhận giấy tờ

1. Văn bản và chứng nhận từ Cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc Cơ quan thực hiện của một trong hai bên Bên ký kết Hiệp định để áp dụng Hiệp định hoặc áp dụng pháp luật của Bên ký kết còn lại sẽ được miễn thủ tục hợp pháp hóa bởi cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự hoặc cơ quan có thẩm quyền khác.

2. Bản sao của các văn bản đã chứng thực hoặc sao y bản chính bởi Cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc Cơ quan thực hiện của một Bên ký kết sẽ được Cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc Cơ quan thực hiện của Bên ký kết Hiệp định còn lại công nhận mà không cần bất kỳ hình thức chứng thực, hợp pháp hóa hoặc xác nhận bởi cơ quan ngoại giao hoặc cơ quan lãnh sự hay bất cứ cơ quan tương tự nào khác.

Điều 17

Ngôn ngữ trao đổi thông tin

1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền và Cơ quan thực hiện của các Bên ký kết Hiệp định có thể trao đổi trực tiếp với nhau, cũng như với bất kì ai hoặc đại diện của họ bằng tiếng Hàn, tiếng Việt hoặc tiếng Anh không phụ thuộc nơi người đó sinh sống và bất cứ khi nào cần thiết để áp dụng Hiệp định hoặc pháp luật liên quan đến Hiệp định này.

2. Các đề nghị và hồ sơ có thể không bị các cơ quan thực hiện hoặc Cơ quan nhà nước có thẩm quyền của một Bên ký kết Hiệp định từ chối chỉ vì lý do các đề nghị và hồ sơ này được lập bằng ngôn ngữ chính thức của Bên ký kết Hiệp định kia hoặc bằng tiếng Anh.

Điều 18

Đệ đơn Khiếu nại, Thông báo hoặc Yêu cầu

1. Bất kì đơn khiếu nại, thông báo hoặc yêu cầu liên quan đến việc xác định hoặc chi trả chế độ bảo hiểm theo pháp luật của một Bên ký kết Hiệp định nếu, theo pháp luật đó, phải nộp trong thời hạn được quy định cho Cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc Cơ quan thực hiện của Bên ký kết Hiệp định đó, nhưng lại nộp trong cùng thời hạn cho Cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc Cơ quan thực hiện của Bên ký kết còn lại, thì sẽ được xem như đã được nộp đúng thời hạn quy định cho Cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc Cơ quan thực hiện của Bên ký kết Hiệp định đầu tiên.

2. Sau khi Hiệp định này có hiệu lực, nếu một người nộp đơn bằng văn bản yêu cầu giải quyết chế độ bảo hiểm tới Cơ quan thực hiện của một Bên ký kết Hiệp định theo pháp luật của Bên ký kết Hiệp định đó, thì hồ sơ sẽ đảm bảo quyền lợi mà người đó được hưởng đối với các chế độ tương ứng theo pháp luật Bên ký kết còn lại nếu như người đó tại thời điểm đệ đơn:

(a) Có đủ điều kiện về tuổi được hưởng chế độ để nộp đơn khiếu nại xin chế độ bảo hiểm của Bên ký kết còn lại; và

(b) Đề nghị xem xét chấp nhận hồ sơ theo pháp luật của Bên ký kết còn lại; hoặc

(c) Cung cấp thông tin nêu rõ các khoảng thời gian tham gia bảo hiểm đã được hoàn thành đầy đủ theo pháp luật của Bên ký kết còn lại.

Tuy nhiên, các điều trên sẽ không được áp dụng khi người đệ đơn có yêu cầu cụ thể đơn này chỉ liên quan đến các chế độ theo pháp luật của Bên ký kết Hiệp định đầu tiên.

3. Trong bất cứ trường hợp nào thuộc phạm vi áp dụng của khoản 1 và khoản 2 của Điều này, Cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc Cơ quan thực hiện tiếp nhận đơn khiếu nại, thông báo hoặc yêu cầu phải ghi rõ ngày tiếp nhận hồ sơ và chuyển ngay không chậm trễ tới Cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc Cơ quan thực hiện của Bên ký kết còn lại.

Điều 19

Chi trả bảo hiểm

Cơ quan thực hiện của một Bên ký kết Hiệp định có thể chi trả chế độ bảo hiểm theo Hiệp định này bằng nội tệ của Bên ký kết Hiệp định đó.

Điều 20

Giải quyết tranh chấp

Mọi bất đồng liên quan đến việc giải thích và áp dụng Hiệp định này sẽ được giải quyết thông qua tham vấn và thương lượng giữa các Bên ký kết Hiệp định.

PHẦN V

ĐIỀU KHOẢN CHUYỂN ĐỔI VÀ ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG

Điều 21

Các điều khoản chuyển đổi

1. Bất kì khoảng thời gian đóng bảo hiểm nào hoàn thành trước khi Hiệp định này có hiệu lực cũng như các sự kiện liên quan nào khác diễn ra trước ngày này sẽ được xem xét để xác định quyền hưởng các chế độ bảo hiểm theo Hiệp định này. Tuy nhiên, không Cơ quan thực hiện nào của mỗi Bên ký kết bị ràng buộc phải tính các khoảng thời gian tham gia bảo hiểm xảy ra trước ngày sớm nhất mà các khoảng thời gian tham gia bảo hiểm có thể được ghi nhận theo pháp luật của Bên đó.

2. Hiệp định này sẽ không thiết lập quyền hưởng bất cứ chế độ bảo hiểm nào đối với thời gian đóng bảo hiểm trước ngày Hiệp định có hiệu lực.

3. Việc xác định chi trả các chế độ bảo hiểm được đưa ra trước ngày Hiệp định này có hiệu lực sẽ không ảnh hưởng tới các quyền lợi phát sinh từ Hiệp định này.

4. Các chế độ bảo hiểm được xác định trước ngày Hiệp định này có hiệu lực có thể được xác định lại căn cứ theo hồ sơ nếu sự thay đổi chế độ bảo hiểm này là phát sinh hoàn toàn từ các điều khoản của Hiệp định này. Nếu việc xác định mới theo quy định của khoản này dẫn tới việc cá nhân bị mất quyền hoặc nhận mức hưởng các chế độ bảo hiểm thấp hơn so với mức được chi trả cho giai đoạn đóng bảo hiểm trước ngày Hiệp định này có hiệu lực thì các mức hưởng cho các chế độ bảo hiểm tương tự như đã được chi trả trước đây sẽ được áp dụng.

5. Khi áp dụng Điều 6 và Điều 7 trong trường hợp các cá nhân đã được cử đi làm việc, hoặc tuyển dụng trên lãnh thổ của một Bên ký kết Hiệp định trước ngày Hiệp định này có hiệu lực, thời gian làm việc đề cập trong Điều đó sẽ được coi là bắt đầu từ ngày Hiệp định này có hiệu lực.

6. Các điều khoản của Phần III sẽ chỉ áp dụng cho các chế độ bảo hiểm mà hồ sơ yêu cầu được nộp vào đúng ngày hoặc sau ngày Hiệp định có hiệu lực.

Điều 22

Sửa đổi

Hiệp định này có thể được sửa đổi trên cơ sở thống nhất chung giữa hai Bên kí kết Hiệp định. Sửa đổi đó sẽ có hiệu lực theo quy trình nêu tại Điều 23 và là một phần không thể thiếu của Hiệp định này.

Điều 23

Hiệu lực

1. Hiệp định này sẽ có hiệu lực từ ngày thứ nhất của tháng thứ hai kể từ tháng mà mỗi Bên ký kết Hiệp định nhận được thông báo bằng văn bản của Bên ký kết Hiệp định kia rằng Bên ký kết Hiệp định thứ nhất đã hoàn tất các thủ tục để Hiệp định có hiệu lực.

2. Ngoại trừ khoản 1 của Điều này, các quy định tại Điều 4 và Phần III sẽ chỉ được các Bên ký kết áp dụng nếu Việt Nam có khả năng thực hiện các nghĩa vụ nêu tại Điều 4, 10 và 12. Trong trường hợp đó, Việt Nam sẽ thông báo bằng văn bản, thông qua các kênh ngoại giao, tới Hàn Quốc rằng Việt Nam sẽ thực hiện các nghĩa vụ này. Các quy định tại Điều 4 và Phần III sẽ được áp dụng kể từ ngày Hàn Quốc thông báo bằng văn bản cho Việt Nam xác nhận việc này qua đường ngoại giao.

Điều 24

Thời hạn và chấm dứt hiệu lực

1. Hiệp định này sẽ có hiệu lực tới ngày cuối cùng của tháng thứ 12 sau tháng có thông báo bằng văn bản về việc chấm dứt Hiệp định được đưa ra bởi một trong hai Bên ký kết gửi tới Bên còn lại.

2. Trong trường hợp Hiệp định này chấm dứt hiệu lực, các quyền hưởng chế độ bảo hiểm hoặc việc chi trả các chế độ bảo hiểm theo Hiệp định sẽ được tiếp tục. Các Bên ký kết sẽ thu xếp biện pháp xử lý các quyền hưởng các chế độ bảo hiểm đang trong giai đoạn thụ lý.

Trước sự chứng kiến của các bên, người ký dưới đây có đủ thẩm quyền để ký Hiệp định này.

Làm tại Seoul, vào ngày thứ 14 tháng 12, năm 2021 bằng tiếng Hàn, tiếng Việt và tiếng Anh, các văn bản đều có giá trị như nhau. Trong trường hợp có cách giải thích khác nhau, văn bản tiếng Anh sẽ được áp dụng.

 

ĐẠI DIỆN CHÍNH PHỦ NƯỚC
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM




Đào Ngọc Dung
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội

ĐẠI DIỆN CHÍNH PHỦ NƯỚC
ĐẠI HÀN DÂN QUỐC





KWON DEOK - CHEOL
Bộ trưởng Bộ Y tế và Phúc lợi xã hội

 

AGREEMENT

BETWEEN THE GOVERNMENT OF THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM AND THE GOVERNMENT OF THE REPUBLIC OF KOREA ON SOCIAL INSURANCE

The Government of the Socialist Republic of Viet Nam and the Government of the Republic of Korea (hereinafter referred to as the "Contracting Parties"),

Desiring to further their mutual cooperation in the field of social insurance,

Have agreed as follows:

Part I

General Provisions

Article 1

Definitions

I. For the purpose of this agreement:

(a) “territory” means:

(i) as regards the Socialist Republic of Viet Nam (hereinafter referred to as "Viet Nam"), the territory of Viet Nam, and

(ii) as regards the Republic of Korea (hereinafter referred to as "Korea"), the territory of Korea;

(b) “national” means:

(i) as regards Viet Nam, a national of Viet Nam as defined in the Law on Nationality of Viet Nam, and

(ii) as regards Korea, a national of Korea as defined in the Nationality Law;

(c) “legislation” means the laws and regulations related to social insurance specified in Article 2 of this agreement;

(d) “Competent Authority” means:

(i) as regards Viet Nam, the Ministry of Labour, Invalids and Social Affairs, and

(ii) as regards Korea, the Ministry of Health and Welfare;

(e) “Implementation Agency” means:

(i) as regards Viet Nam, the Viet Nam Social Security, and

(ii) as regards Korea, the National Pension Service;

(f) “period of coverage” means any period of paying social insurance contributions completed and recognized under the legislation of a Contracting Party, and any other relevant period considered to be equivalent to a period of paying social insurance contributions under that legislation;

(g) “benefit” means any benefit provided for in the legislation specified in Article 2 of this agreement.

2. Any term not defined in this Article shall have the meaning assigned to it in the legislation specified in Article 2 of this agreement.

Article 2

Scope of Application

1. This agreement shall apply to the following legislation:

(a) as regards Viet Nam, the Law on Social Insurance related to old age benefits and survivor benefits;

(b) as regards Korea, the National Pension Act.

2. Unless otherwise provided in this agreement, the legislation referred to in paragraph 1 of this Article shall not include any other treaties on social insurance that may be concluded between one Contracting Party and a third State, or legislation promulgated for the specific implementation of such treaties.

3. This agreement shall also apply to future legislation which amends, supplements, consolidates or supersedes the legislation specified in paragraph 1 of this Article.

4. Notwithstanding paragraph 3 of this Article, this agreement shall not apply to laws or regulations which extend the existing legislation of one Contracting Party to new categories of beneficiaries if, within six (6) months from the date of the entry into force of such laws or regulations, the Competent Authority of that Contracting Party notifies the Competent Authority of the other Contracting Party, in writing, that no such extension to the Agreement is intended.

Article 3

Personal Scope

1. This agreement shall apply to any person who is or who has been subject to the legislation of either Contracting Party.

2. This agreement also shall apply to the dependents and survivors of such a person in compliance with the legislation of either Contracting Party.

Article 4

Equal Treatment

1. Unless otherwise provided in this agreement, any person described in Article 3 who resides in the territory of either Contracting Party, shall, in the application of the legislation of that Contracting Party regarding the eligibility for and the payment of benefits, receive equal treatment with nationals of that Contracting Party. The foregoing shall also apply to the dependents and survivors who reside in the territory of either Contracting Party with respect to their rights derived from the persons specified in this paragraph.

2. Unless otherwise provided in this agreement, benefits under the legislation of one Contracting Party shall not be subject to any reduction, modification, suspension, withdrawal or confiscation due to the fact that the recipient resides or stays in the territory of the other Contracting Party, and such benefits shall be payable in the territory of that other Contracting Party.

3. Unless otherwise provided in this agreement, any provision of the legislation of one Contracting Party which requires that entitlement to or payment of benefits is dependent on residence in the territory of that Contracting Party shall not be applicable to persons who reside in the territory of the other Contracting Party.

4. Benefits under the legislation of one Contracting Party shall be granted to the beneficiaries specified in Article 3 who reside outside the territories of the Contracting Parties under the same conditions as they are granted to nationals of the first Contracting Party who reside outside the territories of the Contracting Parties.

Part II

Provisions on Coverage

Article 5

General Provisions

Except as otherwise provided in this Part, an employed person who works in the territory of one Contracting Party shall, with respect to that work, be subject only to the legislation of that Contracting Party.

Article 6

Dispatched Workers

1. Where an employed person in the service of an employer having a registered office in the territory of one Contracting Party is sent by that employer to work on that employer’s behalf in the territory of the other Contracting Party, only the legislation of the first Contracting Party shall continue to apply with regard to that employment during the first sixty (60) months as if the person were employed in the territory of the first Contracting Party. This paragraph shall also apply to an employee who has been sent by his or her employer in the territory of one Contracting Party to the employer’s affiliated or subsidiary company in the territory of the other Contracting Party.

2. In case the dispatch continues beyond the period specified in paragraph 1 of this Article, the legislation of the first Contracting Party referred to in that paragraph shall continue to apply for an additional period of up to thirty-six (36) months if such employment continues for the same employer.

Article 7

Local Recruits

1. When a national of one Contracting Party who temporarily resides in the territory of the other Contracting Party is employed by an employer with a place of business in that other Contracting Party and works for that employer in the territory of that other Contracting Party, only the legislation of that other Contracting Party shall apply during that employment.

2. Notwithstanding paragraph 1 of this Article, when a national of Korea is employed by an employer with a place of business in Viet Nam and works for that employer in Viet Nam, only the legislation of Korea shall continue to apply during that employment, provided that he or she is subject to the legislation of Korea and that the duration of the employment does not exceed sixty (60) months.

Article 8

Members of Diplomatic Missions and Consular Posts, and Civil Servants

1. This agreement shall not affect the application of the provisions of the Vienna Convention on Diplomatic Relations of 18 April 1961 and of the Vienna Convention on Consular Relations of 24 April 1963.

2. Subject to paragraph 1 of this Article, a national employed by the central or local government service, or any other public service, of a Contracting Party, who is sent to work in the territory of the other Contracting Party, shall be subject to the legislation of the first Contracting Party as if he or she were employed in its territory.

Article 9

Exception Provision

The Competent Authorities or the Implementation Agencies of the Contracting Parties may agree to grant an exception to this Part with respect to particular persons or categories of person, provided that any affected person shall be subject to the legislation of one Contracting Party.

Part III

Provisions on Benefits

Article 10

Totalization of Periods of Coverage and Calculation of Benefits

1. When periods of coverage have been completed under the legislation of both Contracting Parties, the Implementation Agency of each Contracting Party shall, in determining eligibility for benefits under the legislation which it applies, take into account, if necessary, periods of coverage under the legislation of the other Contracting Party, provided that such periods of coverage do not overlap with periods of coverage under its legislation.

2. If the legislation of one Contracting Party subordinates the granting of certain benefits to the condition that periods of coverage are to be completed in a given occupation, only periods of coverage completed or recognized as equivalent in the same occupation under the legislation of the other Contracting Party shall be totalized for admission to entitlement to these benefits.

3. The calculation of benefits shall be determined by the applicable legislation of the respective Contracting Party unless otherwise provided in this agreement.

Article 11

Special Provisions relating to Korea

1. Where periods of coverage under the legislation of Viet Nam are taken into account to establish eligibility for benefits under the legislation of Korea, in accordance with paragraph 1 of Article 10, the benefits due shall be determined as follows:

(a) the Implementation Agency of Korea shall first compute a pension amount equal to the amount that would have been payable to the person if all the periods of coverage taken into account under the legislation of the two Contracting Parties had been completed under the legislation of Korea. To determine the pension amount, the Implementation Agency of Korea shall take into account the person’s average standard monthly income while covered under the legislation of Korea;

(b) the Implementation Agency of Korea shall calculate the partial benefit to be paid in accordance with the legislation of Korea based on the pension amount calculated according to the preceding subparagraph, in proportion to the ratio between the duration of the periods of coverage taken into consideration under its own legislation and the total duration of the periods of coverage taken into consideration under the legislation of the two Contracting Parties.

2. If the total duration of the periods of coverage accumulated by a person under the legislation of Korea is less than 18 months, the Implementation Agency of Korea shall not be required to apply Article 10 of this agreement.

3. Lump-sum refunds shall be granted to nationals of Viet Nam under the same conditions as they are granted to nationals of Korea. Notwithstanding Article 4 of this agreement, lump-sum refunds shall be paid to nationals of a third State only in accordance with the legislation of Korea.

Article 12

Special Provisions relating to Viet Nam

1. When periods of coverage under the legislation of Korea are taken into account to determine the eligibility for benefits under the legislation of Viet Nam pursuant to paragraph 1 of Article 10, the amount of such benefits shall be calculated as follows:

(a) the periods of coverage which count toward the pension benefits are derived from the total periods of coverage in Korea and Viet Nam, subtracting duplicate periods of coverage (if any);

(b) the calculation of benefits shall be determined by the legislation of Viet Nam, with no discrimination:

(c) if the total duration of the periods of coverage accumulated by a person under the legislation of Viet Nam is less than 18 months, the Implementation Agency of Viet Nam shall not be required to apply Article 10 of this agreement.

2. Notwithstanding paragraph 1 of this Article, the periods of coverage under the legislation of Korea shall not be taken into account in determining the eligibility for survivor benefits under the legislation of Viet Nam.

3. Paragraph 2 of this Article shall not apply if the legislation of Viet Nam is revised to calculate the amount of survivor benefits.

Part IV

Miscellaneous Provisions

Article 13

Administrative Arrangement

1. The Competent Authorities of the Contracting Parties shall conclude an Administrative Arrangement that sets out the measures necessary for the implementation of this agreement.

2. The liaison agencies of each Contracting Party shall be designated in the Administrative Arrangement.

Article 14

Exchange of Information and Mutual Assistance

1. Within the scope of their respective competence, the Competent Authorities and the Implementation Agencies of the Contracting Parties shall:

(a) communicate to each other, to the extent permitted by the legislation which they administer, any information necessary for the application of this agreement;

(b) assist each other with regard to the determination of entitlement to or payment of any benefits under this agreement, or the legislation to which this agreement applies; and

(c) communicate to each other, as soon as possible, information concerning the measures taken by them for the application of this agreement and any changes in their respective legislation which may affect the application of this agreement.

2. The assistance referred to in sub-paragraph 1(b) of this Article shall be provided free of charge, subject to any exceptions to be agreed upon in the Administrative Arrangement concluded pursuant to paragraph 1 of Article 13.

Article 15

Confidentiality of Information

Unless otherwise required by the national laws and regulations of a Contracting Party, information about an individual which is transmitted in accordance with this agreement to the Competent Authority or the Implementation Agency of that Contracting Party by the Competent Authority or the Implementation Agency of the other Contracting Party shall be used exclusively for the purposes of implementing this agreement and the legislation to which this agreement applies. Such information received by the Competent Authority or the Implementation Agency of a Contracting Party shall be governed by the national laws and regulations of that Contracting Party for the protection of privacy and confidentiality of personal data.

Article 16

Exemption from Certification of Documents

1. Documents and certificates which are presented by the Competent Authority or the Implementation Agency of either Contracting Party for the application of this agreement or of the legislation of the other Contracting Party shall be exempted from the requirements for legalization by diplomatic or consular authorities or any other similar formalities.

2. Copies of documents which ore certified as true and exact copies by the Competent Authority or the Implementation Agency of one Contracting Party shall be accepted by the Competent Authority or the Implementation Agency of the other Contracting Party, without any further requirements for certification, legalization or confirmation by diplomatic or consular authorities or any other similar formalities.

Article 17

Language of Communications

1. The Competent Authorities and the Implementation Agencies of the Contracting Parties may correspond directly with one another, as well as with any person or his or her representatives, in the Korean, Vietnamese or English languages, wherever that person may reside, whenever it is necessary to do so for the application of this agreement or of the legislation to which this agreement applies.

2. An application or document may not be rejected by the Competent Authority or the Implementation Agency of a Contracting Party solely because it is in the official language of the other Contracting Party or in English.

Article 18

Submission of Claims, Notices or Appeals

1. Any claim, notice or appeal concerning the determination or payment of a benefit under the legislation of a Contracting Party which should, for the purposes of that legislation, have been filed within a prescribed period with the Competent Authority or the Implementation Agency of that Contracting Party, but which is instead filed within the same period to the Competent Authority or the Implementation Agency of the other Contracting Party, shall be considered to have been filed on time with the Competent Authority or the Implementation Agency of the first Contracting Party.

2. If, after the entry into force of this agreement, a person files a written application for benefits with the Implementation Agency of a Contracting Party under the legislation of that Contracting Party, the application shall also protect the rights of that person to corresponding benefits under the legislation of the other Contracting Party, provided that the person at the time of application:

(a) is entitled on grounds of age to lodge a valid claim for a benefit of the other Contracting Party; and

(b) requests that it be considered as an application under the legislation of the other Contracting Party; or

(c) provides information indicating that periods of coverage have been completed under the legislation of the other Contracting Party.

However, the foregoing shall not apply if the applicant explicitly requests that the application be restricted to benefits under the legislation of the first Contracting Party.

3. In any case to which paragraph 1 or 2 of this Article applies, the Competent Authority or the Implementation Agency to which the claim, notice or appeal has been submitted shall indicate the date of receipt of the document and forward it without delay to the Competent Authority or the Implementation Agency of the other Contracting Party.

Article 19

Payment of Benefits

The Implementation Agency of a Contracting Party may pay benefits in accordance with this agreement in the currency of that Contracting Party.

Article 20

Resolution of Disagreements

Any disagreement regarding the interpretation or application of this agreement shall be resolved by consultation and negotiation between the Contracting Parties.

Part V

Transitional and Final Provisions

Article 21

Transitional Provisions

1. Any period of coverage completed before the date of the entry into force of this agreement, and any other relevant events that occurred before that date, shall be taken into consideration in determining the right to a benefit under this agreement. However, neither Implementation Agency of a Contracting Party shall be required to take into account periods of coverage which occurred prior to the earliest date for which periods of coverage may be credited under its legislation.

2. This agreement shall not establish any right to receive the payment of benefits for any period before the date of the entry into force of this agreement.

3. Determinations concerning entitlement to benefits which were made before the entry into force of this agreement shall not affect rights arising under it.

4. Benefits determined before the entry into force of this agreement may be newly determined upon application if a change in such benefits results solely from the provisions of this agreement. If the new determination under the preceding sentence of this paragraph results in no entitlement or entitlement to a lesser amount of benefits than those paid for the last period prior to the entry into force of this agreement, the same amount of benefits as previously paid shall continue to be paid.

5. In applying Articles 6 and 7 in the case of persons who were sent to, or employed in, the territory of a Contracting Party prior to the date of the entry into force of this agreement, the periods of employment referred to in that Article shall be considered to begin on the date of the entry into force of this agreement.

6. The provisions of Part III shall apply only to benefits for which an application is filed on or after the date this agreement enters into force.

Article 22

Amendment

This agreement may be amended by mutual consent of the Contracting Parties. Such amendment shall enter into force in accordance with the procedure set out in Article 23 and constitute an integral part of this agreement.

Article 23

Entry into Force

1. This agreement shall enter into force on the first day of the second month following the month in which each Contracting Party has received from the other Contracting Party written notification that it has complied with all requirements for the entry into force of this agreement.

2. Notwithstanding paragraph 1, the provisions of Article 4 and Part III shall only apply to the Contracting Parties if Viet Nam is capable of fulfilling the obligations set out in Articles 4, 10 and 12. In such case, Viet Nam shall give written notification, through diplomatic channels, to Korea that it shall be fulfilling such obligations; The provisions of Article 4 and Part III shall apply from the date on which Korea provides written notification to Viet Nam confirming this through diplomatic channels.

Article 24

Duration and Termination

1. This agreement shall remain in force and effect until the last day of the twelfth month following the month in which written notice of its termination is given by either Contracting Party to the other Contracting Party.

2. If this agreement is terminated, rights regarding entitlement to or payment of benefits acquired under it shall be retained. The Contracting Parties shall make arrangements to deal with rights in the process of being acquired.

IN WITNESS WHEREOF, the undersigned, being duly authorized thereto, have signed this agreement.

DONE in duplicate at Seoul, on the 14th day of December, 2021, in the Korean, Vietnamese and English languages, each text being equally authentic. In case of any divergence of interpretation, the English text shall prevail.

 

FOR THE GOVERNMENT OF THE
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM




Dao Ngoc Dung

FOR THE GOVERNMENT OF THE
REPUBLIC OF KOREA




KWON DEOK - CHEOL

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Thông báo 50/2023/TB-LPQT hiệu lực của Hiệp định về bảo hiểm xã hội giữa Việt Nam - Đại Hàn Dân quốc

  • Số hiệu: 50/2023/TB-LPQT
  • Loại văn bản: Điều ước quốc tế
  • Ngày ban hành: 14/12/2023
  • Nơi ban hành: Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chính phủ Đại hàn dân quốc
  • Người ký: Đào Ngọc Dung, Kwon Deok - Cheol
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 01/01/2024
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản