Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 449/TB-VPCP | Hà Nội, ngày 04 tháng 12 năm 2014 |
THÔNG BÁO
KẾT LUẬN CỦA PHÓ THỦ TƯỚNG VŨ VĂN NINH TẠI CUỘC HỌP THƯỜNG TRỰC BAN CHỈ ĐẠO TRUNG ƯƠNG CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
Ngày 25 tháng 11 năm 2014, tại Hà Nội, Phó Thủ tướng Vũ Văn Ninh đã chủ trì cuộc họp Thường trực Ban Chỉ đạo Trung ương Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới (Thường trực Ban Chỉ đạo). Tham dự Hội nghị có Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Cao Đức Phát và Lãnh đạo các Bộ: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Xây dựng, Văn phòng Chính phủ và các đồng chí cố vấn của Ban Chỉ đạo.
Sau khi nghe Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn báo cáo kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao trong thời gian qua về nội dung chủ yếu của Đề án xây dựng kế hoạch 5 năm Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020; chủ trương phân bổ vốn trái phiếu Chính phủ của Chương trình năm 2015; sửa đổi bổ sung một số tiêu chí xây dựng nông thôn mới; Hội nghị tuyên dương các doanh nghiệp, doanh nhân tiêu biểu tham gia thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới và ý kiến tham gia của các đại biểu, Phó Thủ tướng Vũ Văn Ninh, Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới kết luận như sau:
Về cơ bản, nhất trí với nhiệm vụ đã triển khai của Thường trực Ban Chỉ đạo, lưu ý các Bộ, ngành Trung ương tập trung chỉ đạo các địa phương thực hiện một số công việc trọng tâm từ nay đến cuối năm 2014 và chuẩn bị cho năm 2015 như sau:
1. Về Đề án xây dựng kế hoạch thực hiện 05 năm Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020, cơ bản đồng ý với nội dung đề xuất của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Đến tháng 9 năm 2014 đã có 512 xã (5,8%) đạt chuẩn, tăng 327 xã so với thời điểm tổ chức Hội nghị sơ kết 03 năm (tháng 5 năm 2014 có 185 xã); dự kiến đến hết năm 2014 sẽ có khoảng 785 xã đạt chuẩn (8,8%) và bình quân mỗi xã đạt 10 tiêu chí, tăng 5,38 tiêu chí/xã so với năm 2010. Trong đó có 1.285 xã (14,5 %) đạt từ 15 đến 18 tiêu chí, 2.836 xã (32,1 %) đạt từ 10 đến 14 tiêu chí, 2.964 xã (33,6 %) đạt từ 5 đến 9 tiêu chí, 945 xã (11 %) đạt dưới 5 tiêu chí và không còn xã trắng tiêu chí. Dự kiến hết năm 2015 sẽ có ít nhất 17% xã đạt chuẩn, đến năm 2020 sẽ có khoảng 50% số xã trên cả nước đạt chuẩn nông thôn mới, cơ bản hoàn thành các công trình thiết yếu đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất và đời sống của cư dân nông thôn (giao thông, điện, nước sinh hoạt, trường học, trạm xá xã). Bình quân đạt 15 tiêu chí /xã, không còn xã đạt dưới 05 tiêu chí (đến hết năm 2014 còn 945 xã, chiếm 11% và hết năm 2015 chỉ còn 660 xã).
Tuy nhiên, Đề án cần bổ sung đánh giá, khẳng định những kết quả rất đáng khích lệ của Chương trình gắn với lợi ích thiết thực của người dân, việc huy động các nguồn lực trong những năm qua rất to lớn, ghi nhận sự sáng tạo chủ động của các địa phương trong bối cảnh tình hình kinh tế - xã hội của đất nước còn gặp nhiều khó khăn; định hướng giải pháp và các nhiệm vụ của Đề án cần đẩy mạnh phát triển sản xuất gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp, phát triển các mô hình phát triển sản xuất, liên kết và gắn kết sâu của doanh nghiệp nhằm gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp. Xây dựng nông thôn mới phải tập trung giải quyết vấn đề môi trường, gắn với bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa làng quê. Tập trung nguồn lực để phát triển hạ tầng thiết yếu, phù hợp với khả năng hiện có. Tập trung vào quy hoạch xây dựng nông thôn mới gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp, chú ý đến quy hoạch vùng, huyện (hướng dẫn bổ sung quy hoạch huyện).
Giao Thường trực Ban Chỉ đạo hoàn thiện Đề án gửi các địa phương tham gia ý kiến; bổ sung, hướng dẫn đồng thời là căn cứ để các địa phương đưa vào văn kiện Đại hội Đảng các cấp và làm cơ sở định hướng cho các địa phương trong việc xây dựng kế hoạch 05 năm 2016 - 2020.
2. Về việc phân bổ nguồn vốn trái phiếu Chính phủ ở các địa phương:
Kế hoạch năm 2015, đồng ý với phương án của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tiếp tục áp dụng nguyên tắc, đối tượng và mức phân bổ theo quy định tại Quyết định số 195/QĐ-TTg ngày 25/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ. Tập trung ưu tiên vốn hỗ trợ cho các xã nghèo; bố trí hợp lý cho các huyện chỉ đạo điểm của Trung ương và các huyện mới đăng ký đạt chuẩn năm 2015 - 2016, cho các xã điểm do Tổng Bí thư, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội bảo trợ; nghiên cứu bố trí tăng thêm phần vốn dự phòng để thực hiện chính sách đặc thù, việc đột xuất, hỗ trợ các huyện chỉ đạo điểm, khen thưởng nhân dịp sơ kết 5 năm và thực hiện các nhiệm vụ phát sinh khác trong năm 2015.
Yêu cầu các địa phương bố trí kế hoạch vốn năm 2014 chưa đúng Nghị quyết 65/2013/QH13 của Quốc hội và Quyết định 195/QĐ-TTg ngày 25 tháng 01 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ phải điều chỉnh bố trí năm 2015 bù lại để đảm bảo thực hiện Nghị quyết Quốc hội và Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Giao các Bộ: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính khẩn trương hoàn thiện kế hoạch phân bổ chi tiết vốn cho từng tỉnh, trình Thủ tướng Chính phủ trong tháng 12 năm 2014.
Về vay vốn tín dụng, giao Ngân hàng Nhà nước Việt Nam nghiên cứu, xem xét việc mở rộng đối tượng, tăng mức vay vốn tín dụng cho nông dân; kéo dài thời gian vay vốn tín dụng để nông dân có điều kiện đầu tư mở rộng sản xuất được tốt hơn (ngân sách địa phương hỗ trợ lãi suất).
3. Về sửa đổi, bổ sung một số tiêu chí: Đồng ý với nguyên tắc của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và ý kiến của các Bộ về điều chỉnh, hướng dẫn tiêu chí theo hướng phù hợp với điều kiện thực tế, nhất là với các vùng khó khăn, vùng đặc thù nhưng không hạ thấp tiêu chuẩn, chất lượng của các tiêu chí đạt chuẩn, đặc biệt là đối với các tiêu chí quan trọng như thu nhập, giảm hộ nghèo, giáo dục, y tế ... để đảm bảo Chương trình được thực hiện mang hiệu quả thực chất cho đời sống của người dân và phải đảm bảo giữ gìn được cảnh quan - văn hóa của từng vùng, miền, địa phương. Tăng cường phân cấp, tạo sự linh hoạt khi quy định mức độ đạt chuẩn để phù hợp với thực tiễn của các địa phương và nhu cầu phát triển của từng vùng. Trên cơ sở đó, có thể xem xét quy định những chỉ tiêu đạt chuẩn bắt buộc và những chỉ tiêu linh hoạt phù hợp với điều kiện đặc thù của từng vùng, miền, địa phương.
Giao các Bộ, ngành (chịu trách nhiệm quản lý nhà nước đối với từng tiêu chí) chủ động nghiên cứu, rà soát tiếp tục có văn bản hướng dẫn, đề xuất điều chỉnh một số chỉ tiêu, tiêu chí cho phù hợp điều kiện thực tế tại các vùng, địa phương và các đề xuất kiến nghị thực hiện các tiêu chí nông thôn mới trong thời gian tới; có báo cáo cụ thể về Thường trực Ban Chỉ đạo để thực hiện thống nhất trên cả nước theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại văn bản số 6355/VPCP-KTN ngày 19 tháng 8 năm 2014; Thường trực Ban Chỉ đạo đôn đốc các Bộ, ngành tập trung hoàn chỉnh các văn bản hướng dẫn các địa phương, nhất là vùng khó khăn, vùng đặc thù.
4. Về tổ chức Hội nghị tuyên dương doanh nghiệp, doanh nhân, cá nhân có đóng góp tích cực vào Chương trình xây dựng nông thôn mới; Đồng ý về nguyên tắc, giao Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nghiên cứu hoàn thiện chương trình, kế hoạch, lưu ý tiêu chí để tôn vinh cho từng vùng, miền, đối tượng được tôn vinh để hướng dẫn các địa phương thực hiện, nhằm động viên kịp thời sự đóng góp của các doanh nghiệp, doanh nhân, cá nhân trong việc xây dựng nông thôn mới. Hội nghị dự kiến tổ chức vào tháng 01 năm 2015.
5. Về các nhiệm vụ khác:
- Về việc thẩm định huyện nông thôn mới ở Đồng Nai: Giao Thường trực Ban Chỉ đạo thành lập Đoàn công tác kiểm tra, thẩm định theo hướng dẫn tại Quyết định 372/QĐ-TTg ngày 14 tháng 03 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc xét công nhận và công bố địa phương đạt chuẩn nông thôn mới.
- Về Đề án xây dựng nông thôn mới vùng đồng bào dân tộc ít người khu vực biên giới tỉnh Điện Biên: Giao Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Quốc phòng, Ủy ban Dân tộc và các Bộ, cơ quan liên quan khác tổ chức khảo sát thực tế tại Điện Biên, thẩm định, đề xuất cơ chế đặc thù trình Thủ tướng Chính phủ theo chỉ đạo tại văn bản số 8602/VPCP-KTN ngày 30 tháng 10 năm 2014.
- Về nhiệm vụ khác còn lại của Chương trình công tác năm 2014 của Ban Chỉ đạo Trung ương Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới: Giao Thường trực Ban Chỉ đạo tổng hợp, đôn đốc các Bộ, ngành, địa phương khẩn trương thực hiện; đồng thời xây dựng báo cáo tổng kết năm 2014 để thông qua tại Hội nghị Ban Chỉ đạo Trung ương Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới (dự kiến vào cuối tháng 12 năm 2014) và chuẩn bị Hội nghị toàn quốc tổng kết Chương trình năm 2014, triển khai kế hoạch 2015, trong đó lưu ý dự thảo văn bản hướng dẫn kế hoạch 5 năm 2016-2020 và sử dụng vốn trái phiếu chính phủ năm 2015 cho các địa phương, trình Trưởng Ban Chỉ đạo xem xét, quyết định.
Văn phòng Chính phủ xin thông báo để Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các Bộ, Ban, ngành, cơ quan Trung ương và địa phương liên quan biết, thực hiện./.
| KT. BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM |
- 1Thông báo 134/TB-VPCP kết luận của Phó Thủ tướng Vũ Văn Ninh tại cuộc họp tổng kết công tác của Ban Chỉ đạo Trung ương Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới năm 2013 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2014 do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 2Thông báo 145/TB-VPCP năm 2014 kết luận của Phó Thủ tướng Vũ Văn Ninh tại Hội nghị sơ kết 3 năm thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới các tỉnh khu vực Đông Nam bộ, Nam Trung bộ và Tây Nguyên do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 3Thông báo 222/TB-VPCP năm 2014 kết luận của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng tại Hội nghị sơ kết 03 năm thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới toàn quốc do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 4Thông báo 421/TB-VPCP năm 2014 kết luận của Phó Thủ tướng Vũ Văn Ninh tại cuộc họp Thường trực Ban Chỉ đạo Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 5Thông báo 482/TB-VPCP năm 2014 kết luận của Phó Thủ tướng Vũ Văn Ninh tại cuộc họp Ban Chỉ đạo Trung ương Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 1Nghị quyết 65/2013/QH13 về phát hành bổ sung và phân bổ vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2014-2016 do Quốc hội ban hành
- 2Quyết định 195/QĐ-TTg giao kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ năm 2014 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 372/QĐ-TTg năm 2014 xét công nhận và công bố địa phương đạt chuẩn nông thôn mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Thông báo 134/TB-VPCP kết luận của Phó Thủ tướng Vũ Văn Ninh tại cuộc họp tổng kết công tác của Ban Chỉ đạo Trung ương Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới năm 2013 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2014 do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 5Thông báo 145/TB-VPCP năm 2014 kết luận của Phó Thủ tướng Vũ Văn Ninh tại Hội nghị sơ kết 3 năm thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới các tỉnh khu vực Đông Nam bộ, Nam Trung bộ và Tây Nguyên do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 6Thông báo 222/TB-VPCP năm 2014 kết luận của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng tại Hội nghị sơ kết 03 năm thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới toàn quốc do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 7Thông báo 421/TB-VPCP năm 2014 kết luận của Phó Thủ tướng Vũ Văn Ninh tại cuộc họp Thường trực Ban Chỉ đạo Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 8Thông báo 482/TB-VPCP năm 2014 kết luận của Phó Thủ tướng Vũ Văn Ninh tại cuộc họp Ban Chỉ đạo Trung ương Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới do Văn phòng Chính phủ ban hành
Thông báo 449/TB-VPCP năm 2014 kết luận của Phó Thủ tướng Vũ Văn Ninh tại cuộc họp Thường trực Ban Chỉ đạo Trung ương Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới do Văn phòng Chính phủ ban hành
- Số hiệu: 449/TB-VPCP
- Loại văn bản: Thông báo
- Ngày ban hành: 04/12/2014
- Nơi ban hành: Văn phòng Chính phủ
- Người ký: Nguyễn Cao Lục
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra