- 1Quyết định 60/2010/QĐ-TTg ban hành nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2011 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Công văn 1443/TTg-QHQT phê duyệt danh mục dự án ưu tiên thuộc Chương trình SP-RCC do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 339/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Thông tư 41/2013/TT-BNNPTNT hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 5Quyết định 62/2013/QĐ-TTg chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 2081/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Chương trình cấp điện nông thôn, miền núi và hải đảo giai đoạn 2013-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Nghị quyết 30-NQ/TW năm 2014 tiếp tục sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 8Quyết định 372/QĐ-TTg năm 2014 xét công nhận và công bố địa phương đạt chuẩn nông thôn mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Chỉ thị 36-CT/TW năm 2014 về đại hội đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 363/TB-VPCP | Hà Nội, ngày 09 tháng 09 năm 2014 |
THÔNG BÁO
KẾT LUẬN CỦA PHÓ THỦ TƯỚNG VŨ VĂN NINH TẠI BUỔI LÀM VIỆC VỚI LÃNH ĐẠO TỈNH HÒA BÌNH
Ngày 16 tháng 8 năm 2014, Phó Thủ tướng Chính phủ Vũ Văn Ninh đã đi kiểm tra, khảo sát thực tế về xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững tại 2 xã Nam Phong, Dũng Phong (huyện Cao Phong) và làm việc với lãnh đạo tỉnh Hòa Bình về tình hình kinh tế-xã hội 6 tháng đầu năm 2014, kết quả thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững. Cùng đi và dự buổi làm việc có đại diện lãnh đạo các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Lao động-Thương binh và Xã hội, Giao thông vận tải và Văn phòng Chính phủ.
Tại buổi làm việc sau khi nghe lãnh đạo Tỉnh báo cáo kết tình hình kinh tế- xã hội 6 tháng đầu năm, phương hướng, nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2014; kết quả thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững và một số kiến nghị của Tỉnh; ý kiến bổ sung của đồng chí Bí thư Tỉnh ủy, lãnh đạo các Bộ, cơ quan; Phó Thủ tướng Vũ Văn Ninh đã kết luận như sau:
I. ĐÁNH GIÁ CHUNG
Thay mặt Thủ tướng Chính phủ, đánh giá cao và biểu dương nỗ lực phấn đấu về kết quả phát triển kinh tế - xã hội của Đảng bộ, chính quyền và nhân dân tỉnh Hòa Bình trong thời gian qua. Trong 6 tháng đầu năm 2014, tăng trưởng kinh tế đạt 7,51%; cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng. Thu ngân sách đạt khá, các chỉ tiêu đều đạt và vượt kế hoạch đề ra. Các chính sách thực hiện đồng bộ có hiệu quả; đã huy động được toàn dân chung sức xây dựng nông thôn mới, diện mạo nông thôn có nhiều thay đổi, đến nay đã có 1 xã đạt 16 tiêu chí, 35 xã đạt 13-15 tiêu chí, 155 xã đạt 5-12 tiêu chí; văn hóa, xã hội có nhiều tiến bộ; công tác giảm nghèo nhanh, tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 31,2% năm 2011 xuống còn 18,7% năm 2013 và 16,3% năm 2014, an sinh xã hội được bảo đảm, đời sống nhân dân từng bước được cải thiện; quốc phòng - an ninh và trật tự - an toàn xã hội được giữ vững và ổn định. Công tác xây dựng Đảng, chính quyền và hệ thống chính trị luôn được quan tâm, chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên không ngừng được nâng lên.
Mặc dù đạt được mức tăng trưởng khá trong những năm qua, nhưng do điểm xuất phát của tỉnh thấp, cơ cấu lao động trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp, thủy sản chiếm tỷ lệ cao (gần 70%), nên nhìn chung tỉnh Hòa Bình vẫn là tỉnh nghèo, tiềm lực nội tỉnh còn khó khăn, nhất là khả năng huy động về tài chính. Kết cấu hạ tầng tuy đã được cải thiện nhưng chưa đáp ứng được so với yêu cầu phát triển. Chất lượng nguồn nhân lực thấp, cơ cấu còn chưa hợp lý, chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển trong giai đoạn mới. Tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo còn cao.
II. NHIỆM VỤ TRONG THỜI GIAN TỚI
Về cơ bản nhất trí với nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 mà Tỉnh đã đề ra. Trong thời gian tới, Tỉnh tiếp thu ý kiến các Bộ, ngành về giải pháp và cách làm trong cơ chế hiện nay; lưu ý một số điểm sau:
1. Tập trung chỉ đạo với tinh thần cao nhất nhằm thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ năm 2014, phấn đấu hoàn thành kế hoạch 5 năm 2011-2015 và mục tiêu Đại hội Đảng bộ tỉnh Khóa XIV đề ra, với quan điểm không điều chỉnh mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ. Thực hiện tốt Chỉ thị số 36-CT/TW ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Bộ Chính trị về Đại hội đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng.
2. Phát huy tiềm năng, lợi thế của Tỉnh, tiếp tục triển khai chính sách tái cơ cấu kinh tế của Trung ương theo Đề án đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày 19 tháng 02 năm 2013. Tập trung rà soát quy hoạch, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với quy hoạch chung của vùng, ngành và thực hiện tốt các quy hoạch, ưu tiên đầu tư cho phát triển cơ sở hạ tầng nhất là những công trình trọng điểm để phát huy hiệu quả. Xây dựng phát triển kinh tế gắn với tái cơ cấu và chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao quy mô, chất lượng tăng trưởng, hiệu quả và sức cạnh tranh của địa phương. Đảm bảo cung ứng đủ vốn vay phục vụ sản xuất và xuất khẩu.
3. Tập trung tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh công tác cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao chỉ số cạnh tranh. Tổ chức thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 30-NQ/TW ngày 12 tháng 3 năm 2014 của Bộ Chính trị về tiếp tục sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp. Xây dựng mô hình liên kết trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm và thương hiệu.
4. Tiếp tục thực hiện Chương trình nông thôn mới theo hướng kiên trì, lâu dài với phương châm nhà nước và nhân dân cùng làm trong khi nguồn lực có hạn, lựa chọn những tiêu chí quan trọng làm trước, nhất là về sản xuất và đời sống của nhân dân; tập trung xóa đói, giảm nghèo bền vững và giải quyết tốt những vấn đề xã hội bức xúc; rà soát, kiến nghị các chính sách sao cho hiệu quả, lưu ý vùng miền núi khó khăn, vùng đồng bào dân tộc, quan tâm hơn nữa tới công tác an sinh xã hội; tăng cường công tác y tế dự phòng, chăm sóc sức khỏe nhân dân.
5. Đẩy mạnh cải cách hành chính gắn với nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội.
III. VỀ MỘT SỐ ĐỀ NGHỊ CỦA TỈNH
1. Đối với Chương trình nông thôn mới:
a) Về rà soát, điều chỉnh các Thông tư hướng dẫn để thống nhất các quy định về thực hiện đầu tư các công trình, dự án xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội rà soát, hướng dẫn các tỉnh thực hiện (trong đó có Hòa Bình), trường hợp vượt thẩm quyền, báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định.
b) Về hướng dẫn quy trình công nhận xã đạt 19 tiêu chí: Giao Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn khẩn trương phối hợp với các Bộ liên quan hướng dẫn các Tỉnh thực hiện Quyết định số 372/QĐ-TTg ngày 14 tháng 3 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc xét công nhận và công bố địa phương đạt chuẩn nông thôn mới.
Đối với việc hướng dẫn phân loại tiêu chí thuộc trách nhiệm của xã, thôn, cộng đồng dân cư: Tỉnh thực hiện theo Thông tư số 41/2013/TT-BNNPTNT ngày 04 tháng 10 năm 2013 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
c) Về hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, biên chế của Văn phòng điều phối chương trình xây dựng nông thôn mới cấp tỉnh và chế độ thù lao phù hợp đối với cán bộ thực hiện chương trình: Bộ Nội vụ khẩn trương hoàn thành trong quý IV năm 2014, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
d) Về hỗ trợ kinh phí cho Chương trình xây dựng nông thôn mới: Tỉnh giải ngân hết số vốn kế hoạch được giao năm 2014. Trường hợp sau khi đã giải ngân hết vốn kế hoạch năm 2014 được giao và cần bổ sung vốn để tập trung đầu tư cho các xã đạt 13 tiêu chí trở lên về đích năm 2015, giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét, đề xuất phương án xử lý, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
2. Về vay vốn ưu đãi đối với hộ mới thoát nghèo thời hạn vay từ 2-3 năm: Đồng ý về chủ trương, giao Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sớm xây dựng quy định, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
3. Về hỗ trợ vốn để thực hiện các hạng mục cần thiết, cấp bách Dự án trồng rừng, bảo vệ rừng phòng hộ đầu nguồn và kết hợp xây dựng cơ sở hạ tầng phòng chống lũ, sạt lở đất, hạn hán, bảo vệ dân cư các xã huyện Lạc Sơn: Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Bộ: Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường xem xét, bố trí kế hoạch vốn theo danh mục đã được phê duyệt tại Công văn số 1443/TTg-QHQT ngày 19 tháng 9 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ.
4. Về hỗ trợ vốn đối ứng để triển khai thực hiện Dự án ODA mở rộng Bệnh viện đa khoa tỉnh Hòa Bình: Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Bộ liên quan tổng hợp, xem xét cân đối nguồn vốn hỗ trợ cho tỉnh Hòa Bình theo các tiêu chí, định mức được quy định tại Quyết định số 60/2010/QĐ-TTg ngày 30 tháng 9 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ.
5. Về hỗ trợ vốn để triển khai thực hiện Chương trình cấp điện nông thôn, miền núi và hải đảo giai đoạn 2013-2020: Tỉnh lập và hoàn thiện dự án theo Quyết định số 2081/QĐ-TTg ngày 08 tháng 11 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ và Công văn số 4187/VPCP-KTN ngày 09 tháng 6 năm 2014 của Văn phòng Chính phủ, gửi Bộ Công Thương tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
6. Về hỗ trợ phát triển sản xuất, bảo quản, chế biến cam, mía tím tại các huyện Cao Phong, Lạc Thủy, Kim Bôi, Yên Thủy: Giao Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn Tỉnh thực hiện theo Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg ngày 25 tháng 10 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ.
7. Về việc bổ sung kinh phí thực hiện dự án di dân tái định cư Tân Mai và Phúc Sạn: Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Bộ: Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cân đối, bố trí vốn kế hoạch năm 2015 để thực hiện.
8. Về tăng nguồn vốn cấp hàng năm thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia: Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan căn cứ vào khả năng cân đối nguồn vốn ngân sách nhà nước để bố trí cho Tỉnh thực hiện.
9. Về việc bố trí nguồn vốn để xây dựng trạm y tế xã: Giao Bộ Y tế rà soát, tổng hợp nhu cầu trên cơ sở đó phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để bố trí kế hoạch vốn thực hiện.
10. Về sử dụng số tiền thu từ cổ phần hóa các doanh nghiệp và số tiền chia cổ tức hằng năm để bổ sung vốn điều lệ Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ: Tỉnh thực hiện theo đúng quy định hiện hành; trường hợp bổ sung vốn điều lệ và quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp, Tỉnh xây dựng phương án cụ thể, gửi Bộ Tài chính để xem xét, xử lý theo thẩm quyền.
11. Về sát nhập Trường phổ thông Trung học cơ sở với Trường tiểu học cơ sở; cơ chế quản lý đội ngũ cộng tác viên y tế, nhân viên y tế thôn bản về một đầu mối là Ủy ban nhân dân xã; chuyển nhiệm vụ quản lý công tác tôn giáo từ Nội vụ sang Ban Dân tộc; thành lập 01 hoặc 02 Ban Chỉ đạo Chương trình mục tiêu quốc gia của địa phương: Giao Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Y tế và các cơ quan liên quan nghiên cứu, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
12. Về đầu tư sửa chữa, nâng cấp Quốc lộ 6 đoạn Hòa Bình đi các tỉnh Tây Bắc; bố trí vốn hoàn trả 13km đường Hồ Chí Minh: Giao Bộ Giao thông vận tải xem xét, xử lý theo thẩm quyền.
13. Về khắc phục tình trạng chồng chéo thanh tra giữa thanh tra Bộ, ngành và Tỉnh: Giao Thanh tra Chính phủ kiểm tra, làm việc cụ thể với Tỉnh, Bộ, ngành để có biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
14. Đối với những kiến nghị về vốn đầu tư xây dựng đồn công an mới thành lập và tuyến đường Cun Pheo - Hang Kia - Quốc lộ 6; vốn đầu tư Dự án phát triển kinh tế - xã hội 02 xã Hang Kia và Pà Cò, huyện Mai Châu; điều chỉnh Đề án ổn định dân cư, phát triển kinh tế - xã hội vùng chuyển dân sông Đà, giai đoạn 2009 - 2015; Dự án phát triển kinh tế - xã hội vùng CT229; cải cách chính sách tiền lương cán bộ, công chức, viên chức; cơ chế chính sách và vốn đầu tư xây dựng trạm y tế tuyến xã: Các Bộ, cơ quan liên quan triển khai thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công văn số 4553/VPCP-V.III ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Văn phòng Chính phủ.
Văn phòng Chính phủ xin thông báo để các Bộ, cơ quan liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình biết, thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM |
- 1Thông báo 321/TB-VPCP năm 2014 kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Bình Định do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 2Thông báo 356/TB-VPCP năm 2014 kết luận của Phó Thủ tướng Vũ Văn Ninh tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Khánh Hòa do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 3Thông báo 358/TB-VPCP năm 2014 kết luận của Phó Thủ tướng Vũ Văn Ninh tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Sơn La do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 4Thông báo 367/TB-VPCP năm 2014 kết luận của Phó Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc tại buổi làm việc với Lãnh đạo Bộ Nội vụ do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 5Thông báo 427/TB-VPCP năm 2014 kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Vũ Văn Ninh tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 1Quyết định 60/2010/QĐ-TTg ban hành nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2011 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Công văn 1443/TTg-QHQT phê duyệt danh mục dự án ưu tiên thuộc Chương trình SP-RCC do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 339/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Thông tư 41/2013/TT-BNNPTNT hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 5Quyết định 62/2013/QĐ-TTg chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 2081/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Chương trình cấp điện nông thôn, miền núi và hải đảo giai đoạn 2013-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Nghị quyết 30-NQ/TW năm 2014 tiếp tục sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 8Quyết định 372/QĐ-TTg năm 2014 xét công nhận và công bố địa phương đạt chuẩn nông thôn mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Thông báo 321/TB-VPCP năm 2014 kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Bình Định do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 10Thông báo 356/TB-VPCP năm 2014 kết luận của Phó Thủ tướng Vũ Văn Ninh tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Khánh Hòa do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 11Thông báo 358/TB-VPCP năm 2014 kết luận của Phó Thủ tướng Vũ Văn Ninh tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Sơn La do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 12Chỉ thị 36-CT/TW năm 2014 về đại hội đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 13Thông báo 367/TB-VPCP năm 2014 kết luận của Phó Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc tại buổi làm việc với Lãnh đạo Bộ Nội vụ do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 14Thông báo 427/TB-VPCP năm 2014 kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Vũ Văn Ninh tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu do Văn phòng Chính phủ ban hành
Thông báo 363/TB-VPCP năm 2014 kết luận của Phó Thủ tướng Vũ Văn Ninh tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Hòa Bình do Văn phòng Chính phủ ban hành
- Số hiệu: 363/TB-VPCP
- Loại văn bản: Thông báo
- Ngày ban hành: 09/09/2014
- Nơi ban hành: Văn phòng Chính phủ
- Người ký: Nguyễn Cao Lục
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 09/09/2014
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định