VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 231/TB-VPCP | Hà Nội, ngày 20 tháng 07 năm 2015 |
Ngày 02 tháng 7 năm 2015, tại trụ sở Chính phủ, Phó Thủ tướng Vũ Văn Ninh - Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương về giảm nghèo bền vững đã chủ trì buổi làm việc với Ủy ban Dân tộc về rà soát chính sách, kinh phí thực hiện chính sách dân tộc. Cùng dự có đại diện lãnh đạo các Bộ, cơ quan: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Lao động - Thương binh và Xã hội, Giáo dục và Đào tạo, Y tế và Văn phòng Chính phủ.
Sau khi nghe lãnh đạo Ủy ban Dân tộc báo cáo đánh giá việc rà soát chính sách, kinh phí thực hiện chính sách dân tộc, ý kiến phát biểu của lãnh đạo các Bộ, cơ quan, Phó Thủ tướng Vũ Văn Ninh đã kết luận như sau:
Trong nhiều năm qua, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách dân tộc, bao trùm mọi lĩnh vực của đời sống xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; do nhiều Bộ, ngành chủ trì tổ chức thực hiện và quản lý. Kết quả to lớn của quá trình tổ chức thực hiện chính sách dân tộc là đã góp phần làm thay đổi đáng kể bộ mặt vùng dân tộc và miền núi, đời sống vật chất và tinh thần đồng bào các dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn được cải thiện rõ rệt, tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh hơn các vùng khác, vượt mức kế hoạch đề ra. Tuy nhiên, đây vẫn là vùng khó khăn nhất trong cả nước, bởi tỷ lệ hộ nghèo vẫn còn cao. Ngoài các nguyên nhân khách quan, có nguyên nhân chủ quan của tình trạng này là việc xây dựng và quá trình tổ chức thực hiện chính sách dân tộc còn chồng chéo, hiệu quả chưa cao, có khi còn nóng vội và chưa phát huy được tính chủ động của đồng bào.
Báo cáo rà soát chính sách, kinh phí thực hiện chính sách dân tộc thể hiện sự nỗ lực, cố gắng của Ủy ban Dân tộc và các Bộ, cơ quan; đạt được kết quả quan trọng. Tuy nhiên, để hoàn thành việc rà soát chính sách dân tộc, tạo tiền đề cho việc đề xuất xây dựng, bổ sung, sửa đổi chính sách trong giai đoạn 2016 - 2020, Ủy ban Dân tộc và các Bộ, ngành cần tiếp tục thực hiện một số nhiệm vụ sau:
Ủy ban Dân tộc phối hợp với các Bộ, ngành căn cứ kết quả rà soát hệ thống chính sách dân tộc hiện hành và khả năng cân đối nguồn lực để xác định thứ tự ưu tiên, tập trung nguồn lực thực hiện dứt điểm một số chính sách trọng tâm.
4. Về định hướng chính sách giai đoạn 2016 - 2020:
a) Đồng ý kéo dài và tiếp tục thực hiện một số chương trình, chính sách được đánh giá tốt nhưng còn dở dang, chưa hoàn thành mục tiêu. Các Bộ, ngành báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
b) Ủy ban Dân tộc và các Bộ, ngành liên quan tiếp tục hoàn thiện Báo cáo rà soát chính sách dân tộc, trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; lưu ý một số dự án cụ thể:
- Về chính sách cấp phát báo chí cho vùng dân tộc thiểu số và miền núi: cần đánh giá kết quả thực hiện thời gian qua, cân nhắc, tính toán kỹ phạm vi địa bàn và lựa chọn một số đầu báo phù hợp với vùng dân tộc thiểu số để bảo đảm hiệu quả, tránh lãng phí.
- Về chính sách hỗ trợ trực tiếp: cần rà soát, hoàn thiện phương thức hỗ trợ theo hướng thiết thực, hiệu quả và có lợi nhất cho đồng bào.
- Về chính sách dạy nghề và Chính sách hỗ trợ đào tạo cán bộ cơ sở vùng dân tộc thiểu số: cần rà soát, hoàn thiện chính sách theo hướng phù hợp với thực tế và bảo đảm thiết thực, hiệu quả.
c) Để bảo đảm việc xây dựng chính sách, lồng ghép chính sách đạt hiệu quả cao, Ủy ban Dân tộc cần chủ động tham gia phối hợp với các Bộ, ngành trong quá trình đề xuất, thiết kế khung chính sách, xây dựng nội dung, sửa đổi, bổ sung chính sách và giám sát quá trình thực hiện các chính sách liên quan đến đồng bào dân tộc thiểu số. Các Bộ, cơ quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao, khi xây dựng các chính sách dân tộc cụ thể của ngành mình cần bảo đảm sự tham gia phối hợp và giám sát của Ủy ban Dân tộc.
d) Về dự kiến 2 Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016 - 2020: Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cần tiếp thu ý kiến Ủy ban Dân tộc để việc thiết kế chính sách đầy đủ nội dung, bảo đảm hiệu quả. Việc phân cấp cho địa phương trong thực hiện chính sách theo hướng: địa phương tổ chức thực hiện chính sách; Bộ, ngành Trung ương quản lý mục tiêu, kiểm tra, giám sát việc thực hiện.
Văn phòng Chính phủ thông báo để Ủy ban Dân tộc và các Bộ, ngành liên quan biết, thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM |
- 1Công văn 2242/BNN-KTHT năm 2014 rà soát, đánh giá kết quả thực hiện chính sách dân tộc vùng Tây Nguyên sau hơn 25 năm đổi mới do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 2Công văn 1730/LĐTBXH-KHTC năm 2014 về kinh phí hỗ trợ từ ngân sách Trung ương thực hiện rà soát chính sách ưu đãi người có công với cách mạng theo Chỉ thị 23/CT-TTg do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 3Công văn 3344/BNN-KTHT năm 2015 rà soát, hướng dẫn thực hiện chính sách dân tộc và miền núi do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 4Công văn 1692/VPCP-VIII năm 2016 báo cáo tổng kết chính sách dân tộc giai đoạn 2011-2015 và đề xuất chính sách giai đoạn 2016 - 2020 do Văn phòng Chính phủ
- 1Công văn 2242/BNN-KTHT năm 2014 rà soát, đánh giá kết quả thực hiện chính sách dân tộc vùng Tây Nguyên sau hơn 25 năm đổi mới do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 2Công văn 1730/LĐTBXH-KHTC năm 2014 về kinh phí hỗ trợ từ ngân sách Trung ương thực hiện rà soát chính sách ưu đãi người có công với cách mạng theo Chỉ thị 23/CT-TTg do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 3Công văn 3344/BNN-KTHT năm 2015 rà soát, hướng dẫn thực hiện chính sách dân tộc và miền núi do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 4Công văn 1692/VPCP-VIII năm 2016 báo cáo tổng kết chính sách dân tộc giai đoạn 2011-2015 và đề xuất chính sách giai đoạn 2016 - 2020 do Văn phòng Chính phủ
Thông báo 231/TB-VPCP năm 2015 về kết luận của Phó Thủ tướng Vũ Văn Ninh đối với việc rà soát chính sách, kinh phí thực hiện chính sách dân tộc do Văn phòng Chính phủ ban hành
- Số hiệu: 231/TB-VPCP
- Loại văn bản: Thông báo
- Ngày ban hành: 20/07/2015
- Nơi ban hành: Văn phòng Chính phủ
- Người ký: Nguyễn Văn Tùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 20/07/2015
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định