Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 197/TB-VPCP

Hà Nội, ngày 30 tháng 05 năm 2018

 

THÔNG BÁO

KẾT LUẬN CỦA PHÓ THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VƯƠNG ĐÌNH HUỆ TẠI BUỔI LÀM VIỆC VỚI LÃNH ĐẠO TỈNH TUYÊN QUANG

Ngày 14 tháng 5 năm 2018, Phó Thủ tướng Chính phủ Vương Đình Huệ đã làm việc với lãnh đạo tỉnh Tuyên Quang về kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2017, 4 tháng đầu năm 2018, phương hướng, nhiệm vụ trọng tâm năm 2018; tình hình thực hiện Luật Đầu tư công và một số đề nghị của Tỉnh. Cùng dự buổi làm việc có đại diện lãnh đạo các Bộ, cơ quan: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương, Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Văn phòng Chính phủ. Sau khi nghe báo cáo của lãnh đạo tỉnh Tuyên Quang và ý kiến phát biểu của lãnh đạo các Bộ, cơ quan, Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ đã kết luận như sau:

I. ĐÁNH GIÁ CHUNG

Thay mặt Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng biểu dương và đánh giá cao nỗ lực và những kết quả tích cực trên nhiều mặt mà Đảng bộ, chính quyền, nhân dân các dân tộc tỉnh Tuyên Quang đã đạt được trong năm 2017 và 4 tháng đầu năm 2018. Năm 2017, Tỉnh đã hoàn thành 21/21 chỉ tiêu chủ yếu về phát triển kinh tế - xã hội (tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 7,6%, cơ cấu kinh tế chuyển biến tích cực, giá trị sản xuất công nghiệp tăng 8,1%, giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản tăng 4% so với năm 2016; thu ngân sách nhà nước đạt trên 1.770 tỷ đồng, tăng 8,2%), khách du lịch tăng 9,7%); 04 tháng đầu năm 2018: Giá trị sản xuất công nghiệp tăng 23,7%; khách du lịch tăng 5,9%, giải ngân vốn đầu tư đạt 27%, 23 xã (17,8%) đạt chuẩn nông thôn mới, tỷ lệ che phủ rừng đạt trên 60% (chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) được cải thiện 6 bậc (39/63); chỉ số cải cách hành chính (PARINDEX) (22/63); chỉ số PAPI (19/63). Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đạt 96,5%), tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 51%. Các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, xã hội có nhiều tiến bộ; an sinh xã hội được bảo đảm; đời sống nhân dân từng bước cải thiện.

Tuy nhiên, Tuyên Quang là Tỉnh nghèo còn rất nhiều khó khăn, hạn chế cần sớm được khắc phục như: Quy mô kinh tế nhỏ, cơ cấu kinh tế chuyển dịch còn chậm, sức cạnh tranh còn hạn chế; thu ngân sách còn thấp (mới đạt khoảng trên 20% tổng chi ngân sách địa phương); năng lực cạnh tranh, năng suất lao động còn thấp; thiếu nguồn lực đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng, nhất là giao thông kết nối và các công trình quan trọng, ngành nông, lâm nghiệp, du lịch và dịch vụ phát triển chưa tương xứng với tiềm năng..., đời sống của một bộ phận nhân dân vùng sâu vùng xa còn khó khăn, trình độ dân trí còn thấp; phát triển doanh nghiệp còn hạn chế (538 người/1 doanh nghiệp); tỷ lệ hộ nghèo còn cao (19,77%), thu nhập bình quân đầu người còn thấp so với cả nước (36,2 /53,3 triệu đồng).

II. PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ THỜI GIAN TỚI

Cơ bản nhất trí với các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp nêu trong Báo cáo của Tỉnh. Năm 2018 là năm bản lề có ý nghĩa hết sức quan trọng trong thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Tỉnh lần thứ XVI, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh giai đoạn 2016-2020. Tỉnh cần tập trung chỉ đạo, thực hiện tốt một số nội dung sau:

1. Bám sát Nghị quyết của Trung ương Đảng, Quốc hội, Chính phủ và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI, nỗ lực cao để hoàn thành vượt mức các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra cho năm 2018. Rà soát lại các chỉ tiêu kinh tế - xã hội đã đề ra cho cả giai đoạn 2015-2020 để bổ sung nhiệm vụ với yêu cầu cao hơn, tầm nhìn dài hơn, phấn đấu đạt và vượt mức tăng trưởng kinh tế mà Nghị quyết Đại hội Đảng bộ của Tỉnh đã đề ra.

2. Rà soát, điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020, bổ sung quy hoạch đến năm 2020. Đẩy mạnh cải cách hành chính để cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI) và thúc đẩy mạnh hoạt động khởi nghiệp, sáng tạo và phát triển doanh nghiệp.

3. Tập trung thu hút các dự án phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản (giấy, nội thất,...), sản xuất vật liệu xây dựng, công nghiệp hỗ trợ... Đẩy nhanh tiến độ đầu tư các dự án công nghiệp (dự án viên gỗ nén, dự án chế biến thức ăn chăn nuôi, các nhà máy thủy điện,...).

4. Tái cơ cấu nông nghiệp theo hướng tổ chức lại sản xuất và phát triển kinh tế hợp tác. Tích tụ đất đai, ứng dụng công nghệ cao, lựa chọn và xây dựng thương hiệu sản phẩm có lợi thế. Hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp, tập trung một số cây trồng, vật nuôi chủ lực có hiệu quả kinh tế cao.

5. Huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới, phấn đấu đến năm 2020 đạt 30 - 40% xã đạt chuẩn nông thôn mới; quan tâm hơn để xây dựng các thôn, bản vùng có điều kiện khó khăn.

6. Tập trung phát triển du lịch lịch sử, văn hóa, sinh thái định hướng có sản phẩm du lịch đặc trưng của Tỉnh (du lịch về nguồn, Tân Trào,...); thực hiện tốt công tác bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị các di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh và bản sắc văn hóa truyền thống gắn với phát triển du lịch.

7. Quán triệt và nghiêm túc thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW; số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XII.

III. VỀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ CỦA TỈNH

1. Về Dự án điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể Di dân, tái định cư Dự án thủy điện Tuyên Quang theo Quyết định số 1766/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ: Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Tập đoàn Điện lực Việt Nam và các cơ quan liên quan khẩn trương thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại văn bản số 92/TB-VPCP ngày 09 tháng 3 năm 2018, đề xuất phương án sử dụng một phần nguồn khấu hao tài sản cố định hình thành từ nguồn vốn ngân sách đã cấp cho công tác bồi thường, hỗ trợ di dân tái định cư của dự án thủy điện Sơn La, Tuyên Quang để bố trí vốn hỗ trợ Tỉnh thực hiện Dự án, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

2. Về dự án bồi thường, giải phóng mặt bằng thuộc Dự án xây dựng đường cao tốc kết nối Tuyên Quang với cao tốc Hà Nội - Lào Cai: Thủ tướng Chính phủ đã đồng ý chủ trương Ngân sách Trung ương hỗ trợ Tỉnh thực hiện Dự án (tại Thông báo số 150/TB-VPCP ngày 21/3/2017 của Văn phòng Chính phủ). Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Giao thông vận tải tổng hợp Dự án vào phương án sử dụng nguồn vốn thu hồi của dự án chống ngập thành phố Hồ Chí Minh, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

3. Về đầu tư xây dựng cầu Bến Nước (Km263+789) và cầu Suối Cóc (Km269+891) và phần đường dẫn hai đầu cầu thuộc địa phận xã Hùng Lợi: Bộ Giao thông vận tải tổng hợp, đề xuất bố trí vốn hỗ trợ Tỉnh thực hiện các công trình này trong phương án sử dụng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ còn dư của các dự án cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 1A và đường Hồ Chí Minh đoạn qua Tây Nguyên (số vốn đã bố trí cho Dự án cầu Bình Ca đường Hồ Chí Minh đoạn qua địa phận tỉnh Tuyên Quang), báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

4. Về Dự án kè bảo vệ bờ sông Gâm hạ lưu thủy điện Tuyên Quang, khu vực thị trấn Na Hang, huyện Na Hang: Giao Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và cơ quan liên quan đề xuất hỗ trợ Tỉnh thực hiện Dự án từ nguồn dự phòng ngân sách Trung ương năm 2018, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

5. Về việc cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 37 đoạn Km187+610-Km209+00: Bộ Giao thông vận tải cân đối, sử dụng nguồn vốn bảo trì đường bộ để thực hiện.

6. Về đầu tư xây dựng công trình đường giao thông đất đỏ liên xã của huyện Yên Sơn: Giao Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề xuất phương án sử dụng một phần nguồn vượt thu 2018 và các nguồn khác để hỗ trợ Tỉnh thực hiện, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

7. Về chủ trương cổ phần hóa Công ty Thủy điện Tuyên Quang: Bộ Công - Thương khẩn trương chuẩn bị nội dung, tài liệu phục vụ họp do Thủ tướng Chính phủ chủ trì, trong đó làm rõ cơ sở, đánh giá tác động của phương án đưa Nhà máy Thủy điện Tuyên Quang ra khỏi danh mục các nhà máy điện lớn, đặc biệt quan trọng về kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh.

8. Về các dự án đề xuất sử dụng nguồn vốn của Quỹ phát triển nông nghiệp quốc tế (IFAD), Quỹ khí hậu xanh (GCF) và Chương trình thích ứng với biến đổi khí hậu cho nông hộ (ASAP): Tỉnh căn cứ các quy định hiện hành về vay vốn nước ngoài để hoàn thiện Dự án, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

9. Về xây dựng Hồ sơ di sản thế giới Khu Di sản thiên nhiên Na Hang (tỉnh Tuyên Quang) - Vườn Quốc gia Ba Bể (tỉnh Bắc Kạn): Tỉnh chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn và cơ quan liên quan sớm hoàn thiện hồ sơ theo quy định, gửi Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ.

10. Bộ Công Thương phối hợp với Tỉnh để sớm phát triển mạng lưới điện, đáp ứng yêu cầu phát triển nông thôn mới của Tỉnh./.

Văn phòng Chính phủ thông báo để Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang và các Bộ, cơ quan liên quan biết, thực hiện./.

 

 

Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Tài nguyên và Môi trường;
- Tập đoàn Điện lực Việt Nam;
- Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Tuyên Quang;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTgCP, Thư ký PTTg, Cổng TTĐT, các Vụ: TH, KTTH, NN, CN, ĐMDN, KGVX;
- Lưu: VT, QHĐP(3b).Phc

KT. BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM
PHÓ CHỦ NHIỆM




Nguyễn Sỹ Hiệp