- 1Nghị định 82/2018/NĐ-CP quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế
- 2Nghị định 10/2017/NĐ-CP quy chế quản lý tài chính của Tập đoàn Điện lực Việt Nam và sửa đổi Nghị định 209/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng
- 3Thông báo 280/TB-VPCP năm 2020 về kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Trịnh Đình Dũng tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Hòa Bình do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 4Công văn 8082/VPCP-NN năm 2020 về đề nghị rà soát lập điều chỉnh Đề án ổn định dân cư, phát triển kinh tế - xã hội vùng chuyển dân sông Đà, tỉnh Hòa Bình, giai đoạn 2009-2020 do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 5Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 do Chính phủ ban hành
- 6Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2021 do Chính phủ ban hành
VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 18/TB-VPCP | Hà Nội, ngày 25 tháng 01 năm 2021 |
KẾT LUẬN CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ NGUYỄN XUÂN PHÚC TẠI BUỔI LÀM VIỆC VỚI LÃNH ĐẠO TỈNH HÒA BÌNH
Ngày 10 tháng 01 năm 2021, tại thành phố Hòa Bình, Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc đã làm việc với lãnh đạo tỉnh Hòa Bình về tình hình kinh tế - xã hội năm 2020, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 và một số đề xuất, kiến nghị của tỉnh. Cùng dự buổi làm việc có Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ Mai Tiến Dũng, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Trần Hồng Hà, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc Đỗ Văn Chiến, Chủ tịch Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp Nguyễn Hoàng Anh và lãnh đạo các Bộ, cơ quan: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông vận tải, Công Thương, Tập đoàn Điện lực Việt Nam. Sau khi nghe báo cáo của lãnh đạo tỉnh Hòa Bình, phát biểu của đồng chí Bí thư Tỉnh ủy và ý kiến của các Bộ, cơ quan, Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc kết luận như sau:
Hòa Bình là tỉnh có lịch sử hình thành từ lâu đời, là địa bàn chiến lược quan trọng, cửa ngõ miền Tây Bắc của Tổ quốc, là địa phương giàu truyền thống văn hóa, lịch sử, cách mạng và có nhiều tiềm năng, lợi thế để phát triển kinh tế - xã hội. Nhân dân các dân tộc tỉnh Hòa Bình đã phát huy truyền thống quý báu, đoàn kết, nỗ lực vươn lên và có đóng góp tích cực trong công cuộc dựng nước và giữ nước. Trong thời gian qua, mặc dù còn nhiều khó khăn, thách thức nhưng Đảng bộ, chính quyền và nhân dân tỉnh Hòa Bình đã có nhiều cố gắng, phát triển toàn diện kinh tế - xã hội và đạt được nhiều thành tựu quan trọng trên các lĩnh vực.
Năm 2020, mặc dù chịu ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19, dịch tả lợn Châu Phi, thời tiết diễn biến phức tạp, khó lường..., song Đảng bộ, chính quyền và nhân dân các dân tộc tỉnh Hòa Bình đã nỗ lực phấn đấu với quyết tâm cao, đạt được nhiều kết quả tích cực, đóng góp cho sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước. Trong tổng số 21 chỉ tiêu chủ yếu, có 17 chỉ tiêu đạt và vượt kế hoạch đề ra; tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) năm 2020 đạt 3,8%; tổng thu ngân sách nhà nước đạt 4.512 tỷ đồng, tăng 24% so với cùng kỳ. Kim ngạch xuất khẩu đạt 1.032 triệu USD, tăng 31,72%; nhập khẩu đạt 875 triệu USD, tăng 37% so với cùng kỳ. Trong năm 2020, có 51 dự án đầu tư đăng ký đầu tư mới; tỷ lệ che phủ rừng đạt 51,5%, vượt kế hoạch đề ra; có 43,5% tổng số xã đạt chuẩn nông thôn mới. An sinh xã hội và phúc lợi xã hội được quan tâm thực hiện, tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh giảm 2,8%, đến cuối năm còn khoảng 8,56%; tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt 95,12%. Có 100% xã, phường, thị trấn đạt chuẩn phổ cập giáo dục cho các cấp, 54,1% trường đạt chuẩn quốc gia; công tác phòng, chống dịch bệnh được triển khai tích cực, chủ động giám sát các bệnh truyền nhiễm gây dịch trên địa bàn, đặc biệt là dịch Covid-19. Các hoạt động thông tin, truyền thông, phát thanh, truyền hình, công tác dân tộc, tôn giáo được chú trọng. Quốc phòng được tăng cường, an ninh chính trị được giữ vững, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo.
Thay mặt Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ biểu dương, đánh giá cao nỗ lực và các kết quả đã đạt được trong phát triển kinh tế - xã hội của Đảng bộ, chính quyền và nhân dân tỉnh Hòa Bình trong thời gian qua.
Bên cạnh kết quả đạt được, tỉnh Hòa Bình chưa thật sự tận dụng tốt tiềm năng, lợi thế về vị trí địa lý (là cửa ngõ vùng Tây Bắc và nằm trong quy hoạch vùng Thủ đô) để phát triển nhanh và bền vững; còn nhiều điểm nghẽn trong phát triển kinh tế - xã hội. Quy mô nền kinh tế còn nhỏ, thu ngân sách nhà nước mới chỉ đáp ứng khoảng 1/3 nhu cầu chi. Tăng trưởng chưa bền vững; kết quả thực hiện 03 đột phá chiến lược còn hạn chế. Cơ cấu lại các ngành kinh tế, nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp còn chậm; tỷ lệ sản phẩm chế biến chưa nhiều, xây dựng thương hiệu còn hạn chế, chưa hình thành và phát triển được các mặt hàng xuất khẩu chủ lực. Chưa có các dự án lớn mang tính đột phá; việc thu hút vốn FDI còn rất hạn chế; nhiều khu, cụm công nghiệp cơ sở hạ tầng chưa đồng bộ, chưa đáp ứng yêu cầu của nhà đầu tư. Ngành du lịch phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế, chưa tạo ra sức hút mạnh với du khách. Công tác quy hoạch chưa đồng bộ; giải phóng mặt bằng còn nhiều khó khăn, chậm tiến độ. Cải cách hành chính còn những bất cập, chưa đáp ứng yêu cầu; môi trường kinh doanh có cải thiện nhưng chưa thực sự hấp dẫn. Đời sống của một bộ phận người dân, nhất là ở vùng sâu, vùng xa còn khó khăn...
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRONG THỜI GIAN TỚI
1. Trong bối cảnh đại dịch Covid-19 vẫn đang diễn biến phức tạp, khó lường, tỉnh Hòa Bình không được chủ quan, luôn đề cao cảnh giác với dịch bệnh; tiếp tục thực hiện nhiệm vụ kép, vừa phòng, chống chống dịch Covid-19 hiệu quả, vừa tập trung phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an sinh xã hội và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân.
2. Tổ chức quán triệt và xây dựng chương trình hành động cụ thể tới từng huyện, từng ngành, lĩnh vực, trên địa bàn để triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII, các Nghị quyết số 01/NQ-CP và số 02/NQ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ. Đổi mới, sáng tạo, khai thác có hiệu quả tiềm năng, lợi thế; phấn đấu trở thành tỉnh phát triển khá, xanh hơn, bền vững hơn của vùng trung du và miền núi phía Bắc.
3. Triển khai đồng bộ công tác quy hoạch, đảm bảo chất lượng và tuân thủ đúng quy định của pháp luật; khẩn trương lập quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và các quy hoạch chuyên ngành (xây dựng, giao thông, đô thị, dân cư, phòng chống thiên tai, sử dụng đất...), lưu ý phát huy lợi thế vị trí địa lý, gắn với quy hoạch phát triển của thủ đô Hà Nội, hướng về phía đông. Tập trung nâng cao tỷ lệ đô thị hóa, nâng cấp và mở rộng một số đô thị hiện có gắn với các trung tâm thương mại, đầu mối giao thông để phát triển đô thị là động lực quan trọng thúc đẩy kinh tế - xã hội địa phương thời gian tới.
4. Tập trung đẩy mạnh cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030. Phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung, gắn kết chặt chẽ với công nghiệp chế biến, du lịch, thị trường tiêu thụ, bảo vệ môi trường sinh thái, thích ứng với biến đổi khí hậu, đồng bộ với thực hiện chuyển đổi cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới. Phát triển mạnh kinh tế lâm nghiệp đi đôi với việc thực hiện các biện pháp nâng cao tỷ lệ che phủ rừng.
5. Tiếp tục thúc đẩy cơ cấu lại công nghiệp với mục tiêu đưa công nghiệp trở thành khâu đột phá để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội; xây dựng chiến lược phát triển công nghiệp xanh. Tập trung đầu tư hạ tầng kỹ thuật các khu, cụm công nghiệp, quan tâm đầu tư kết nối hạ tầng ngoài hàng rào khu, cụm công nghiệp; tạo điều kiện thuận lợi để thu hút các nhà đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn.
6. Tiếp tục thực hiện các giải pháp nhằm cải thiện mạnh mẽ môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh, thúc đẩy doanh nghiệp phát triển, nhất là doanh nghiệp vừa và nhỏ; cải thiện các chỉ số phát triển doanh nghiệp, thúc đẩy đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp. Đẩy mạnh xây dựng chính quyền điện tử, cải cách hành chính, đơn giản hóa thủ tục hành chính, tăng cường thực hiện dịch vụ công trực tuyến; phấn đấu cải thiện nhanh về thứ hạng các chỉ số PCI, PAR INDEX, ICT INDEX.
7. Tập trung tháo gỡ kịp thời các rào cản, tạo điều kiện thuận lợi đẩy nhanh tiến độ giải ngân và nâng cao hiệu quả các dự án đầu tư công, khuyến khích thu hút mạnh mẽ đầu tư ngoài nhà nước, đẩy mạnh xuất khẩu, kích thích tiêu dùng nội địa.
8. Tiếp tục quan tâm phát triển toàn diện và nâng cao chất lượng các lĩnh vực văn hóa, xã hội, khoa học - công nghệ, thông tin, truyền thông. Thực hiện kịp thời, đầy đủ các chế độ, chính sách đối với người có công với cách mạng, các đối tượng bảo trợ xã hội và hộ nghèo, bảo đảm an sinh xã hội. Quan tâm hơn nữa tới đời sống đồng bào dân tộc thiểu số.
9. Thực hiện tốt nhiệm vụ quốc phòng, quân sự địa phương; nắm chắc tình hình, chủ động phòng, chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn. Tiếp tục thực hiện nghiêm công tác bảo vệ an ninh, trật tự an toàn xã hội, nhất là trong thời gian diễn ra Đại hội Đảng lần thứ XIII sắp tới. Đẩy mạnh công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí, nhất là quản lý đầu tư xây dựng hiệu quả, chặt chẽ.
III. VỀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ CỦA TỈNH
1. Về kiến nghị không phải áp dụng điều kiện quy định tại khoản 1, Điều 12, Nghị định số 82/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 của Chính phủ khi xem xét, quyết định chủ trương đầu tư dự án phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu công nghiệp mở rộng: Bộ Kế hoạch Đầu tư xem xét yêu cầu thực tế, sớm trình Thủ tướng Chính phủ việc sửa đổi, bổ sung Nghị định số 82/2018/NĐ-CP, trong đó có quy định về tỷ lệ lấp đầy tối thiểu các khu công nghiệp đã thành lập theo hướng tạo thuận lợi cho các địa phương.
2. Về xây dựng đề án phát triển kinh tế - xã hội cho các xã thuộc vùng CT229 thuộc 03 huyện Kim Bôi, Lương Sơn và Lạc Thủy: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban Dân tộc nghiên cứu, đề xuất nội dung hỗ trợ vốn ngân sách Trung ương cho các xã thuộc vùng CT229 để đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 theo hướng lồng ghép vào các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2030.
3. Về hỗ trợ đầu tư xây dựng Đường liên kết vùng Hòa Lạc - Hòa Bình đi huyện Kim Bôi (kết nối với phía Tây Nam thủ đô Hà Nội và tỉnh Hà Nam): Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình rà soát sự phù hợp với quy hoạch và sự cần thiết đầu tư, tổng hợp vào danh mục các dự án của Tỉnh quản lý để bố trí vốn thực hiện trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 theo quy định. Đồng thời Tỉnh chủ động huy động các nguồn lực, trong đó có nguồn thu từ đất để thực hiện; trường hợp có khó khăn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính đề xuất nguồn vốn phù hợp từ ngân sách trung ương để hỗ trợ tỉnh đầu tư trong giai đoạn 2021 - 2025.
4. Về điều chỉnh cơ chế tài chính của Tập đoàn Điện lực Việt Nam liên quan đến việc thu nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp của Nhà máy thủy điện Hòa Bình; điều chỉnh giá mua điện của nhà máy thủy điện Hòa Bình theo cơ chế thị trường: Bộ Tài chính xem xét, rà soát sự phù hợp của giá tính thuế giá trị gia tăng đối với các công ty thủy điện hạch toán phụ thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam quy định tại Nghị định số 10/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp, Tập đoàn Điện lực Việt Nam nghiên cứu, xem xét đề xuất của Tỉnh về giá mua điện theo cơ chế thị trường và việc hình thành thị trường mua bán điện cạnh tranh, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
5. Về hỗ trợ từ ngân sách Trung ương để thực hiện đầu tư từ điểm đầu tuyến tại Km29 đường Hòa Lạc - Hòa Bình đến điểm cuối tuyến tại nút giao IC2, quy hoạch tuyến cao tốc Hòa Bình - Mộc Châu (tỉnh Sơn La): Việc đầu tư đoạn tuyến trên nằm trong tổng thể dự án đầu tư xây dựng tuyến cao tốc Hòa Bình - Mộc Châu (tỉnh Sơn La) theo hình thức đối tác công tư PPP do Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La là cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì rà soát, thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc điều chỉnh chủ trương đầu tư Dự án đầu tư xây dựng tuyến cao tốc Hòa Bình - Mộc Châu (tỉnh Sơn La) theo đề nghị của UBND tỉnh Sơn La tại Tờ trình số 259/TTr-UBND ngày 22 tháng 12 năm 2020 và theo định hướng cơ cấu nguồn vốn thực hiện dự án như sau: vốn của nhà đầu tư chiếm khoảng 54% tổng mức đầu tư, vốn ngân sách nhà nước tham gia thực hiện dự án chiếm khoảng 46% tổng mức đầu tư (trong đó vốn ngân sách Trung ương chiếm khoảng 23% và vốn ngân sách địa phương chiếm khoảng 23%). Trên cơ sở cơ cấu nguồn vốn trong quyết định phê duyệt điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình cấp có thẩm quyền bố trí vốn hỗ trợ từ ngân sách Trung ương cho tỉnh Hòa Bình và tỉnh Sơn La trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 theo quy định.
6. Về đầu tư mở rộng đường cao tốc Hòa Lạc - Hòa Bình theo hình thức PPP có hỗ trợ từ ngân sách trung ương và giao cho tỉnh Hòa Bình là cơ quan nhà nước có thẩm quyền: Đồng ý thực hiện đầu tư theo hình thức PPP có hỗ trợ từ ngân sách trung ương và giao Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình là Cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình phối hợp với Bộ Giao thông vận tải rà soát, thống nhất về nhu cầu đầu tư, quy mô đầu tư và phương án đầu tư, phương án tài chính chặt chẽ, phù hợp, đảm bảo tính khả thi và không xung đột với dự án giai đoạn I đã được đầu tư theo hình thức PPP do Bộ Giao thông vận tải là cơ quan nhà nước có thẩm quyền; báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
7. Về bố trí số vốn còn thiếu cho Dự án ổn định dân cư, phát triển kinh tế xã hội vùng hồ Sông Đà giai đoạn 2009 - 2020 và tiếp tục thực hiện trong giai đoạn 2021-2030: Bộ Kế hoạch và Đầu tư khẩn trương thực hiện chỉ đạo của Phó Thủ tướng Trịnh Đình Dũng tại văn bản số 8082/VPCP-NN ngày 25/9/2020 theo hướng tạo điều kiện thuận lợi cho địa phương sớm ổn định dân cư.
8. Về đầu tư xây dựng tuyến đường tránh đèo Thung Khe, Quốc lộ 6 và tuyến tránh Quốc lộ 6 đoạn qua thành phố Hòa Bình: Bộ Giao thông vận tải rà soát, ưu tiên tổng hợp vào danh mục các dự án của Bộ quản lý để bố trí vốn thực hiện trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 theo quy định.
9. Về điều chỉnh chỉ tiêu sử dụng đất rừng giai đoạn 2021 - 2025 định hướng đến 2030: Tỉnh Hòa Bình rà soát, phân loại để đưa vào quy hoạch ba loại rừng, báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Việc chuyển đổi rừng phải tính toán chặt chẽ, bảo đảm hiệu quả.
10. Về thực hiện các dự án đầu tư xung quanh khu vực hồ Đầm Bài: Bộ Xây dựng khẩn trương thực hiện kết luận của Phó Thủ tướng Trịnh Đình Dũng tại Thông báo số 280/TB-VPCP ngày 07/8/2020 của Văn phòng Chính phủ.
11. Về đầu tư xây dựng hồ Thượng Tiến, huyện Kim Bôi: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn rà soát, tổng hợp vào danh mục các dự án của Bộ quản lý theo thứ tự ưu tiên đầu tư để bố trí vốn thực hiện trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 theo quy định.
12. Về hỗ trợ vốn thực hiện kè sạt lở phía bờ trái sông Đà từ Hòa Bình đến Phú Thọ: Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình rà soát, tổng hợp vào danh mục các dự án của Tỉnh quản lý theo thứ tự ưu tiên đầu tư để bố trí vốn thực hiện trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 theo quy định. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề xuất nguồn vốn hỗ trợ phù hợp.
Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các Bộ, cơ quan phối hợp chặt chẽ với tỉnh Hòa Bình để xử lý kịp thời các kiến nghị của Tỉnh, hoàn thành trong quý I và quý II năm 2021.
Văn phòng Chính phủ thông báo để Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình và các Bộ, cơ quan liên quan biết, thực hiện./.
| BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM |
- 1Thông báo 2/TB-VPCP năm 2021 kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại Hội nghị trực tuyến toàn quốc đánh giá kết quả 10 năm thực hiện Kết luận 61-KL/TW và Quyết định 673/QĐ-TTg do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 2Thông báo 5/TB-VPCP năm 2021 về kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Trà Vinh do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 3Thông báo 06/TB-VPCP năm 2021 về kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Thái Bình do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 4Thông báo 20/TB-VPCP năm 2021 về kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Bình Phước do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 1Nghị định 82/2018/NĐ-CP quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế
- 2Nghị định 10/2017/NĐ-CP quy chế quản lý tài chính của Tập đoàn Điện lực Việt Nam và sửa đổi Nghị định 209/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng
- 3Thông báo 280/TB-VPCP năm 2020 về kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Trịnh Đình Dũng tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Hòa Bình do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 4Công văn 8082/VPCP-NN năm 2020 về đề nghị rà soát lập điều chỉnh Đề án ổn định dân cư, phát triển kinh tế - xã hội vùng chuyển dân sông Đà, tỉnh Hòa Bình, giai đoạn 2009-2020 do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 5Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 do Chính phủ ban hành
- 6Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2021 do Chính phủ ban hành
- 7Thông báo 2/TB-VPCP năm 2021 kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại Hội nghị trực tuyến toàn quốc đánh giá kết quả 10 năm thực hiện Kết luận 61-KL/TW và Quyết định 673/QĐ-TTg do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 8Thông báo 5/TB-VPCP năm 2021 về kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Trà Vinh do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 9Thông báo 06/TB-VPCP năm 2021 về kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Thái Bình do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 10Thông báo 20/TB-VPCP năm 2021 về kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Bình Phước do Văn phòng Chính phủ ban hành
Thông báo 18/TB-VPCP năm 2021 về kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Hòa Bình do Văn phòng Chính phủ ban hành
- Số hiệu: 18/TB-VPCP
- Loại văn bản: Thông báo
- Ngày ban hành: 25/01/2021
- Nơi ban hành: Văn phòng Chính phủ
- Người ký: Mai Tiến Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 25/01/2021
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định