Hệ thống pháp luật

VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 163/TB-VPCP

Hà Nội, ngày 14 tháng 06 năm 2010

 

THÔNG BÁO

KẾT LUẬN CỦA THỦ TƯỚNG NGUYỄN TẤN DŨNG TẠI BUỔI LÀM VIỆC VỚI LÃNH ĐẠO TỈNH LẠNG SƠN

Ngày 26 tháng 5 năm 2010, Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng đã đi thăm và làm việc tại tỉnh Lạng Sơn. Cùng đi với Thủ tướng Chính phủ có đồng chí Nguyễn Xuân Phúc, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ và lãnh đạo các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Công thương, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Lao động - Thương binh và Xã hội. Sau khi nghe Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2006 - 2010); định hướng, mục tiêu nhiệm vụ kế hoạch 5 năm 2011 - 2015 và một số kiến nghị của Tỉnh; ý kiến của lãnh đạo các Bộ, Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng đã kết luận như sau:

I. ĐÁNH GIÁ CHUNG

Đánh giá cao sự nỗ lực phấn đấu của Đảng bộ, chính quyền và nhân dân các dân tộc tỉnh Lạng Sơn và các kết quả đạt được trên tất cả các lĩnh vực trong các năm qua. Mặc dù là tỉnh miền núi, biên giới, dân số phần đông là đồng bào dân tộc thiểu số, cơ sở hạ tầng còn chậm phát triển, nhưng trong 5 năm qua (2006 - 2010) với sự cố gắng, vượt qua khó khăn, thách thức, Tỉnh đã đạt được 15/17 chỉ tiêu về kinh tế - xã hội theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV; kinh tế có bước phát triển khá, tăng trưởng cao, trung bình trên 10%/năm; trong đó, ngành công nghiệp tăng 25%/năm; các ngành dịch vụ tăng 12,7%/năm; cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực: nông nghiệp 37%; công nghiệp - xây dựng 22%; dịch vụ 41%.

Các lĩnh vực văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục được quan tâm, chú trọng; thu nhập bình quân đầu người đạt 820 USD; số xã có đường ô tô đi lại 4 mùa đạt 90,3%; số xã có điện lưới quốc gia đạt 100%; tỷ lệ hộ nghèo giảm 2-3% hàng năm; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 32%;

Chỉ đạo thực hiện tốt công tác cải cách hành chính; quốc phòng, an ninh, và trật tự an toàn xã hội được bảo đảm, nhất là an ninh biên giới; tăng cường mối quan hệ hữu nghị, hợp tác, bình đẳng với các tỉnh của Trung Quốc theo tinh thần chỉ đạo của Đảng, Nhà nước và Chính phủ 2 nước Việt Nam - Trung Quốc, đồng thời tích cực tham gia hoàn thành việc phân giới cắm mốc đường biên giới trên đất liền.

Tuy nhiên, Lạng Sơn vẫn là tỉnh nghèo, cơ cấu lao động trong nông nghiệp còn cao hơn so với mức bình quân chung của cả nước (80%); chuyển dịch cơ cấu kinh tế chưa hiệu quả, quy mô công nghiệp còn nhỏ, kinh tế tăng trưởng còn chậm và chưa bền vững; chưa phát huy được lợi thế của khu kinh tế cửa khẩu; cơ sở hạ tầng dịch vụ chưa được đầu tư xây dựng đồng bộ; tỷ lệ hộ nghèo còn cao (năm 2009 là 17,85%). Do đó, Tỉnh cần tiếp tục phát huy các thành tích đã đạt được trong các năm qua, khắc phục các tồn tại, hạn chế để sớm đưa Lạng Sơn phát triển nhanh và bền vững.

II. NHIỆM VỤ TRONG THỜI GIAN TỚI

Năm 2010 là năm cuối của kế hoạch 5 năm (2006 - 2010) và là năm có ý nghĩa quan trọng trong việc hoàn thành kế hoạch 5 năm 2006 - 2010. Để thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ kế hoạch đã đề ra, Tỉnh cần lưu ý một số việc sau:

1. Chỉ đạo triển khai quyết liệt và có hiệu quả Nghị quyết số 18 của Chính phủ, phấn đấu hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch đề ra năm 2010, góp phần quan trọng trong việc thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010 gắn với chỉ đạo tổ chức thành công Đại hội Đảng bộ các cấp.

2. Xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2015 trên cơ sở phát huy những thành tựu, kết quả đã đạt được; khai thác tối đa và có hiệu quả tiềm năng, lợi thế của Tỉnh, đồng thời tranh thủ bối cảnh thuận lợi của nền kinh tế cả nước trong thời gian tới. Nội dung Kế hoạch cần xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp thật cụ thể, thiết thực, khả thi, làm tốt công tác cán bộ gắn với nâng cao hiệu quả công việc.

3. Phấn đấu trong thời gian 2 - 3 năm tới tạo một bước tiến đột phá trong việc phát triển khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn làm động lực phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh; huy động cao độ mọi nguồn lực để đầu tư xây dựng hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng khu kinh tế. Tỉnh cần quy hoạch xây dựng khu vực cửa khẩu quốc tế Hữu Nghị phù hợp với vai trò là cửa ngõ giao thương quan trọng giữa nước ta cũng như ASEAN với Trung Quốc, đồng thời thể hiện được nét văn hóa truyền thống. Trước mắt, tập trung đầu tư 3 hạng mục là Khu kiểm soát liên hợp, Quốc môn và hạ tầng giao thông khu vực cửa khẩu Hữu Nghị với quy mô mang tầm cỡ quốc tế, theo hướng văn minh, trang bị hiện đại.

4. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát huy thế mạnh của địa phương, tăng năng suất, nâng cao chất lượng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Với trữ lượng đá vôi lớn, tỉnh có thể phát triển mạnh ngành công nghiệp xi măng. Với lợi thế về đất rừng (chiếm 70% diện tích toàn tỉnh), cần nghiên cứu trồng loại cây cho hiệu quả kinh tế cao; chú trọng phát triển các nông sản thế mạnh của tỉnh theo hướng sản xuất hàng hóa.

5. Tập trung, huy động mọi nguồn lực để hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, nhất là hạ tầng về giao thông, thủy lợi. Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, kiểm soát chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm nhập khẩu tại các cửa khẩu đường biên; xử lý nghiêm đối với các trường hợp trốn thuế, gian lận thương mại, nhập lậu hàng hóa qua biên giới.

6. Chú trọng nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, nhất là đào tạo nghề, phát triển nguồn nhân lực có chất lượng, nâng cao năng suất lao động; tiếp tục làm tốt công tác cải cách hành chính, tăng cường quốc phòng, an ninh, giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội; xây dựng nông thôn mới toàn diện và nâng cao đời sống nhân dân, trong đó ưu tiên tập trung đầu tư phát triển kinh tế - xã hội ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, xã nghèo vùng khó khăn.

III. VỀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ CỦA TỈNH

1. Về Quy hoạch chung Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn: Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với Tỉnh và các Bộ, ngành liên quan khẩn trương hoàn tất hồ sơ, trình Thủ tướng Chính phủ; đồng thời sớm phê duyệt mẫu thiết kế Quốc môn tại các cửa khẩu để áp dụng chung trong cả nước.

2. Về việc hỗ trợ vốn cho Tỉnh từ nguồn vượt thu ngân sách từ hoạt động xuất nhập khẩu trên địa bàn tỉnh: thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước. Tỉnh rà soát, xác định những dự án, công trình kinh tế - xã hội quan trọng, cấp bách; làm việc với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để tổng hợp, đưa vào chương trình hỗ trợ có mục tiêu thực hiện.

3. Về việc bố trí vốn đầu tư các dự án, công trình: Khu kiểm soát liên hợp, Quốc môn và hạ tầng giao thông khu cửa khẩu quốc tế Hữu Nghị; Khu trung chuyển hàng hóa; Khu chế xuất: trên cơ sở Quy hoạch chung được phê duyệt, Tỉnh khẩn trương lập dự án cụ thể, phê duyệt và quyết định đầu tư theo quy định. Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ, ngành liên quan sớm cân đối, bố trí vốn theo quy định để triển khai các hạng mục trên.

4. Về việc hỗ trợ vốn đầu tư các dự án, công trình: 13 tuyến đường giao thông đến trung tâm xã; hệ thống trạm bơm điện Yên Bình - Hòa Bình - Quyết Thắng; 8 tuyến đường giao thông ra biên giới; 97 trụ sở xã; kè bảo vệ bờ sông Kỳ Cùng: Tỉnh rà soát, sắp xếp thứ tự ưu tiên, lựa chọn các công trình cấp bách, xác định cụ thể dự án, công trình thuộc Trung ương, địa phương, cơ cấu nguồn vốn và làm việc cụ thể với các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Giao thông vận tải, Tài chính và các cơ quan liên quan để xử lý theo hướng:

- Đối với các dự án, công trình đã có trong danh mục, kế hoạch được duyệt (vốn trái phiếu Chính phủ, vốn ngân sách tập trung năm 2010, nguồn hỗ trợ có mục tiêu, ODA): Tỉnh chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ giải ngân; trường hợp cần đẩy nhanh tiến độ để hoàn thành sớm mà vốn bố trí theo kế hoạch năm 2010 đã sử dụng hết, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính xem xét, ứng trước vốn kế hoạch năm 2011 để Tỉnh thực hiện.

- Đối với các dự án mới chưa có trong danh mục, kế hoạch được duyệt: Tỉnh rà soát, sắp xếp thứ tự ưu tiên và làm việc cụ thể với các Bộ, ngành liên quan, xác định nguồn vốn hỗ trợ Tỉnh thực hiện.

5. Về việc ứng vốn Trái phiếu Chính phủ để thanh toán khối lượng hoàn thành năm 2009 cho các dự án về lĩnh vực giao thông, y tế, kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ giáo viên: Tỉnh rà soát lại và làm việc cụ thể với các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giáo dục và Đào tạo để xử lý cụ thể.

Văn phòng Chính phủ xin thông báo để Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn và các Bộ, cơ quan có liên quan biết, thực hiện./.

 

 

Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông nghiệp, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Công thương, Xây dựng, Y tế, Giáo dục và Đào tạo;
- Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Lạng Sơn;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT; các Vụ: TH, KTN, KTTH, TKBT, KGVX;
- Lưu: VT, ĐP (6).

BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM




Nguyễn Xuân Phúc

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Thông báo 163/TB-VPCP kết luận của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Lạng Sơn do Văn phòng Chính phủ ban hành

  • Số hiệu: 163/TB-VPCP
  • Loại văn bản: Thông báo
  • Ngày ban hành: 14/06/2010
  • Nơi ban hành: Văn phòng Chính phủ
  • Người ký: Nguyễn Xuân Phúc
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 14/06/2010
  • Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Tải văn bản