Hệ thống pháp luật

BỘ NGOẠI GIAO
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 11/2023/TB-LPQT

Hà Nội, ngày 25 tháng 4 năm 2023

 

THÔNG BÁO

VỀ VIỆC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ CÓ HIỆU LỰC

Thực hiện quy định tại Điều 56 của Luật Điều ước quốc tế năm 2016, Bộ Ngoại giao trân trọng thông báo:

Chương trình hợp tác trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Ru-ma-ni giai đoạn 2022 - 2026, ký ngày 19 tháng 4 năm 2023 có hiệu lực từ ngày 19 tháng 4 năm 2023.

Bộ Ngoại giao trân trọng gửi bản sao Chương trình theo quy định tại Điều 59 của Luật nêu trên./.

 

 

TL. BỘ TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG
VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG





Nguyễn Lương Ngọc

 

CHƯƠNG TRÌNH

HỢP TÁC TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO GIỮA CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ NƯỚC RU-MA-NI GIAI ĐOẠN 2022 - 2026

Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Ru-ma-ni, dưới đây được gọi là “các Bên”;

Phù hợp với nội dung Hiệp định giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Ru-ma-ni về hợp tác trong lĩnh vực văn hóa, khoa học, giáo dục và thể thao ký ngày 08 tháng 7 năm 1995 tại Hà Nội;

Trên cơ sở hợp tác truyền thống có hiệu quả trong lĩnh vực giáo dục giữa hai nước;

Với mong muốn phát triển và đẩy mạnh quan hệ hợp tác trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo;

Đã thỏa thuận như sau:

ĐIỀU 1

1. Các Bên thông tin cho nhau về:

a) Các quy định của pháp luật về tổ chức, hoạt động, cơ cấu và nội dung giảng dạy ở mọi cấp học và trình độ đào tạo;

b) Các chính sách giáo dục và phương thức thực hiện các chính sách này.

2. Hằng năm, các Bên trao đổi tối đa 03 (ba) chuyên viên đại diện của mỗi Bộ trong thời gian từ 5 đến 7 ngày để tìm hiểu về các vấn đề về cải cách giáo dục, chính sách trong lĩnh vực giáo dục, về công tác quản lý các cơ sở giáo dục đại học và dự bị đại học.

ĐIỀU 2

Các Bên ủng hộ việc hợp tác trực tiếp giữa các cơ sở giáo dục, đào tạo được công nhận của hai nước ở tất cả các trình độ đào tạo. Hai Bên hỗ trợ nhau trong việc trao đổi thông tin về xác thực văn bằng.

ĐIỀU 3

1. Các Bên cùng hợp tác trong các cuộc đối thoại về hợp tác trong lĩnh vực giáo dục của Hội nghị Á-Âu (ASEM).

2. Các Bên khuyến khích các đơn vị giảng dạy của cả hai quốc gia tham gia tích cực vào các chương trình của châu Âu và quốc tế trong giáo dục và đào tạo.

ĐIỀU 4

Hằng năm, các Bên trao đổi theo nguyên tắc có đi có lại, tối đa 20 (hai mươi) học bổng toàn phần đào tạo trình độ đại học, thạc sĩ và tiến sĩ ở các lĩnh vực mà hai Bên cùng thống nhất.

ĐIỀU 5

Hằng năm, các Bên dành cho nhau, theo nguyên tắc có đi có lại, tối đa 09 (chín) tháng học bổng thực tập chuyên môn ở các cơ sở giáo dục đại học được công nhận của mỗi nước trong các lĩnh vực mà hai Bên cùng thống nhất.

ĐIỀU 6

Hằng năm, mỗi Bên tiếp nhận sinh viên của Bên kia sang học đại học toàn phần hoặc bán phần, theo hình thức tự trả chi phí.

ĐIỀU 7

1. Các Bên tiếp nhận vào học tại các cơ sở giáo dục công lập các cấp của mình, nhân viên của các văn phòng đại diện chính thức của hai nước: Đại sứ quán, cơ quan lãnh sự, trung tâm văn hóa, ngôn ngữ, văn học và văn minh, hoặc các tổ chức chính thức khác của hai Bên, cũng như các thành viên trong gia đình họ, dựa trên nguyên tắc có đi có lại. Những người thuộc các nhóm được đề cập phía trên được miễn học phí nếu theo học trình độ đại học, thạc sĩ và tiến sĩ, bằng tiếng Rumani, và phải đóng học phí theo mức quy định như đối với sinh viên Rumani nếu không theo học bằng tiếng Rumani.

2. Chức vụ chính thức của các ứng viên thuộc các nhóm này và việc tuân thủ nguyên tắc có đi có lại được các cơ quan có thẩm quyền của nhà nước mà các ứng viên sang học xác nhận.

ĐIỀU 8

Chương trình hợp tác này không loại trừ triển khai các hoạt động và các trao đổi khác do các Bên cùng nhất trí bằng văn bản.

ĐIỀU 9

Việc triển khai các hoạt động được nêu trong Chương trình này phải được thực hiện phù hợp với luật pháp hiện hành tại mỗi nước và các điều ước quốc tế mà mỗi nước là thành viên.

QUY ĐỊNH CHUNG VÀ TÀI CHÍNH

ĐIỀU 10

Đối với việc trao đổi chuyên gia, các Bên thông báo cho nhau thành phần đoàn và chương trình của chuyến thăm ít nhất 35 ngày trước khi khởi hành.

ĐIỀU 11

1. Danh sách đầy đủ các ứng viên hưởng học bổng dài hạn (Đại học, Thạc sĩ, Tiến sĩ) được quy định tại Điều 4 phải được thông báo cho Bên nhận trước ngày 01 tháng 6 hằng năm.

2. Danh sách đầy đủ các ứng viên hưởng học bổng ngắn hạn, thực tập sinh sau đại học được quy định tại Điều 5 phải được thông báo cho Bên nhận trước ngày 30 tháng 6 hằng năm.

3. Danh sách các ứng viên được nêu tại khoản 1 và 2 được chuyển qua đường ngoại giao tới các cơ quan chịu trách nhiệm về quan hệ quốc tế của hai Bộ phụ trách giáo dục của hai Bên.

ĐIỀU 12

1. Chi phí cho việc trao đổi chuyên gia, đối với các chuyến thăm ngắn, tối đa 5-7 ngày trong khuôn khổ của Chương trình này do Bên cử tự chi trả.

2. Chi phí cho việc trao đổi sinh viên quy định tại Điều 4 của Chương trình này được quy định như sau:

a) Bên cử chịu chi phí đi lại quốc tế (khứ hồi) từ Thủ đô của nước cử cho tới tận địa điểm học, một lần trong suốt thời gian học tập.

b) Bên nhận đảm bảo:

- Một khoản tiền phụ cấp hằng tháng theo quy định hiện hành của Bên nhận; số tiền đó được thông báo qua đường ngoại giao;

- Miễn tiền học phí;

- Chỗ ở miễn phí và ăn tại nhà ăn sinh viên, với các chế độ tương tự như đối với sinh viên của mình;

Phía Rumani hỗ trợ y tế miễn phí trong trường hợp cấp cứu, ngoại khoa và các bệnh có khả năng bùng phát thành dịch theo quy định hiện hành tại Rumani;

Phía Việt Nam miễn chi phí bảo hiểm y tế theo quy định hiện hành của nước CHXHCN Việt Nam.

13

Những ứng viên được cử đi học nhưng không biết tiếng Việt hoặc tiếng Ru-ma-ni được cấp học bổng như các học bổng dài hạn theo quy định của Chương trình này tối đa là một năm học để học một khóa dự bị về ngôn ngữ.

Những người được cử theo học các khóa thực tập chuyên môn, những người tham gia các khóa học tăng cường có thể theo học bằng một trong các ngôn ngữ thông dụng quốc tế (tiếng Anh hoặc tiếng Pháp). Việc này phải được cơ sở đào tạo tiếp nhận đồng ý bằng văn bản.

14

1. Chương trình này có hiệu lực kể từ ngày ký.

2. Chương trình này có giá trị trong thời hạn 04 (bốn) năm.

3. Chương trình này có thể được sửa đổi, bổ sung theo thỏa thuận bằng văn bản của các Bên, nội dung sửa đổi, bổ sung là một phần không thể tách rời của Chương trình hợp tác. Việc sửa đổi có hiệu lực kể từ ngày ký.

4. Mỗi Bên có quyền chấm dứt Chương trình này bằng cách gửi văn bản thông báo cho Bên kia biết, việc chấm dứt có hiệu lực 6 (sáu) tháng sau khi nhận được thông báo như vậy. Chương trình này không thể chấm dứt trong 6 (sáu) tháng cuối cùng của thời hạn hiệu lực.

5. Việc chấm dứt Chương trình này không ảnh hưởng đến các dự án và chương trình đang được thực hiện trong thời gian hiệu lực của Chương trình này.

Được ký tại Hà Nội, ngày 19 tháng 4 năm 2023, thành 02 (hai) bản gốc, mỗi bản bằng tiếng Việt, tiếng Ru-ma-ni và tiếng Pháp. Các văn bản đều có giá trị pháp lý như nhau. Trong trường hợp có sự giải thích khác nhau, văn bản tiếng Pháp được sử dụng để làm cơ sở giải quyết.

 

THAY MẶT CHÍNH PHỦ
NƯỚC CỘNG HÒA XHCN VIỆT NAM




Ô
ng Nguyễn Văn Phúc
Thứ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo

THAY MẶT CHÍNH PHỦ
NƯỚC RU-MA-NI




Bà Cristina Romila
Đại s Đặc mệnh toàn quyền nước Ru-ma-ni tại nước CHXHCN Việt Nam

 

 

FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Thông báo 11/2023/TB-LPQT hiệu lực Chương trình hợp tác trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo giữa Việt Nam và Ru-ma-ni giai đoạn 2022-2026

  • Số hiệu: 11/2023/TB-LPQT
  • Loại văn bản: Điều ước quốc tế
  • Ngày ban hành: 19/04/2023
  • Nơi ban hành: Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chính phủ Rumani
  • Người ký: Nguyễn Văn Phúc, Cristina Romila
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 19/04/2023
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản