Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/TB-VPCP | Hà Nội, ngày 04 tháng 01 năm 2013 |
THÔNG BÁO
KẾT LUẬN CỦA THỦ TƯỚNG NGUYỄN TẤN DŨNG TẠI BUỔI LÀM VIỆC VỚI LÃNH ĐẠO TỈNH SƠN LA
Ngày 23 tháng 12 năm 2012, Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng đã thăm và làm việc tại tỉnh Sơn La; dự Lễ khánh thành Công trình thuỷ điện Sơn La. Cùng dự với Thủ tướng có nguyên Tổng Bí thư Nông Đức Mạnh; Phó Thủ tướng Chính phủ Hoàng Trung Hải; Chủ nhiệm Ủy ban Khoa học, Công nghệ và Môi trường của Quốc hội Phan Xuân Dũng; các đồng chí Bùi Quang Vinh, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Đinh La Thăng, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải; Vũ Huy Hoàng, Bộ trưởng Bộ Công Thương; Trịnh Đình Dũng, Bộ trưởng Bộ Xây dựng; Nguyễn Minh Quang, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường; Nguyễn Bắc Son, Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông; Vũ Đức Đam, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ và lãnh đạo các Bộ: Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giáo dục và Đào tạo, Công an, Quốc phòng. Sau khi nghe lãnh đạo Tỉnh báo cáo kết quả 2 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Sơn La lần thứ XIII; mục tiêu, nhiệm vụ năm 2013 và một số kiến nghị của Tỉnh; ý kiến của nguyên Tổng Bí thư Nông Đức Mạnh; Phó Thủ tướng Hoàng Trung Hải và lãnh đạo các Bộ, cơ quan, Thủ tướng kết luận như sau:
I. ĐÁNH GIÁ CHUNG:
Thay mặt Chính phủ biểu dương và đánh giá cao nỗ lực phấn đấu của Đảng bộ, chính quyền, nhân dân các dân tộc tỉnh Sơn La và những kết quả đạt được khá toàn diện: Liên tục trong các năm qua, tốc độ tăng trưởng kinh tế của Tỉnh đạt trên 10%/năm; cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực; thu nhập bình quân đầu người/năm tăng từ 4,15 triệu đồng (248 USD) năm 2005 lên trên 17 triệu đồng (846 USD) năm 2012. Trong điều kiện khó khăn chung nhưng tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) năm 2012 vẫn đạt 10,28%, trong đó: nông nghiệp tăng 4,7%, công nghiệp tăng 24,2%, dịch vụ tăng 14,7% so với năm 2011; (cơ cấu kinh tế nông lâm nghiệp chiếm 39,1%, công nghiệp chiếm 24,57%, dịch vụ chiếm 36,33%); thu ngân sách đạt 1.710 tỷ đồng. Tỉnh đã phối hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành Trung ương xây dựng cơ chế và chủ động, sáng tạo, có cách làm thiết thực, hiệu quả; đã chỉ đạo tổ chức thực hiện tốt chủ trương của Đảng và Nhà nước về di dân tái định cư xây dựng Nhà máy thủy điện Sơn La, được nhân dân đồng tình ủng hộ.
Các lĩnh vực văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo tiếp tục được quan tâm, chú trọng và có bước phát triển khá: 100% số xã đạt chuẩn phổ cập giáo dục phổ thông; 78 trạm y tế xã đạt chuẩn quốc gia về y tế; đã xoá được 5.216 nhà tạm; tạo việc làm mới cho 2.063 lao động; an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo.
Tuy nhiên, Sơn La vẫn còn là Tỉnh nghèo, điểm xuất phát thấp; tỷ lệ hộ nghèo, nhất là vùng đồng bào dân tộc thiểu số còn cao; hạ tầng kinh tế - xã hội chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển.
II. NHIỆM VỤ TRONG THỜI GIAN TỚI:
Trong thời gian tới, Tỉnh cần tập trung chỉ đạo để đạt kết quả cao nhất các mục tiêu, nhiệm vụ mà Tỉnh đã đề ra, trong đó lưu ý một số việc sau:
1. Cùng với việc phát huy lợi thế của Công trình thuỷ điện Sơn La, các nhà máy thuỷ điện khác trên địa bàn, các nhà máy xi măng, mía đường, đã hoàn thành và đưa vào khai thác, sử dụng, Tỉnh cần có chương trình, giải pháp cụ thể để chuyển dịch cơ cấu kinh tế mà Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Tỉnh lần thứ XIII đã đề ra; chú trọng phát triển công nghiệp chế biến, hướng vào chế biến các sản phẩm có lợi thế về nguyên liệu.
2. Khai thác tốt tiềm năng, lợi thế để phát triển nông nghiệp, quy hoạch lại cả diện tích, cơ cấu các loại cây trồng (ngô, cao su, rau, hoa các loại,..) cho phù hợp với điều kiện tự nhiên, đất đai, khí hậu; phát triển chăn nuôi, nhất là chăn nuôi bò sữa gắn với vùng nguyên liệu và công nghiệp chế biến; khai thác có hiệu quả mặt nước các hồ thủy điện, thủy lợi để nuôi trồng thủy sản. Phát triển kinh tế hộ gia đình gắn với các mô hình sản xuất nông nghiệp có hiệu quả; quan tâm, giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ nông dân phát triển sản xuất; ưu tiên hỗ trợ vốn, giống cây trồng, vật nuôi, ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất để tạo ra giá trị gia tăng các sản phẩm nông nghiệp.
3. Phát huy những kết quả đã đạt được về thực hiện di dân tái định cư Dự án thuỷ điện Sơn La (là hình mẫu về công tác tái định cư của cả nước). Đồng thời phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương tiếp tục làm tốt công tác tái định cư bảo đảm hoàn thành tiến độ theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ; tổ chức lại sản xuất, sắp xếp, ổn định dân cư vùng dự án gắn với xây dựng nông thôn mới; bảo đảm cho người dân có việc làm, tăng thu nhập, từng bước ổn định cuộc sống lâu dài của nhân dân.
4. Cùng với phát triển kinh tế, chú trọng phát triển văn hoá, xã hội, y tế, giáo dục; thực hiện đồng bộ các chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất, chăm lo đời sống của các đối tượng chính sách, đồng bào dân tộc thiểu số nghèo ở các thôn bản vùng sâu, vùng xa, vùng bị ảnh hưởng bởi thiên tai, bão lụt; nghiên cứu, đề xuất các giải pháp giảm nghèo nhanh bền vững, nhất là tại các huyện nghèo; xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật các hành vi mua bán, vận chuyển, sử dụng chất ma tuý; quan tâm hơn nữa đến công tác bảo vệ môi trường, kiểm soát chặt chẽ việc khai thác khoáng sản trên địa bàn. Giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội.
III. VỀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ CỦA TỈNH:
1. Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giao thông vận tải, Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Lao động - Thương binh và xã hội và các Bộ, ngành liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La triển khai, thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Thông báo số 301/TB-VPCP ngày 24 tháng 9 năm 2009, số 102/TB-VPCP ngày 04 tháng 5 năm 2011; Công văn số 383/VPCP-ĐP ngày 18 tháng 01 năm 2012 của Văn phòng Chính phủ. Trường hợp khó khăn, vướng mắc, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
2. Giao Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ: Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Tập đoàn Điện lực Việt Nam khẩn trương nghiên cứu, đề xuất cơ chế sử dụng nguồn thu từ bán điện của Nhà máy thuỷ điện Sơn La do hoàn thành vượt kế hoạch của Quốc hội giao tại Nghị quyết số 13/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm 2002 để hỗ trợ cho ngành điện và đầu tư hạ tầng kinh tế - xã hội của các tỉnh Sơn La, Lai Châu, Điện Biên báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội trong tháng 01 năm 2013.
3. Về hỗ trợ đầu tư, xây dựng trụ sở các xã đặc biệt khó khăn của Tỉnh: Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính đề xuất nguồn vốn, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
4. Về đầu tư tuyến đường tránh thành phố Sơn La: Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Giao thông vận tải bố trí vốn thực hiện Dự án sau khi Kế hoạch phát triển kết cấu hạ tầng giao thông vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
5. Về đầu tư tuyến đường vào trường Đại học Tây Bắc; Dự án nạo vét và gia cố lòng suối Nậm La, thành phố Sơn La: Tỉnh rà soát quy mô, tổng mức đầu tư cho phù hợp với khả năng huy động vốn đầu tư. Việc xác định nguồn và mức vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La thực hiện theo đúng quy định tại Chỉ thị 1792/CT-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ.
6. Về việc điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch tổng thể di dân, tái định cư Dự án thủy điện Sơn La: Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoàn chỉnh hồ sơ thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trong tháng 02 năm 2013.
Về vốn Dự án bồi thường, tái định cư thuỷ điện Sơn La: Tỉnh tập trung chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ giải ngân kế hoạch vốn năm 2013 đã được bố trí. Trường hợp giải ngân hết số vốn được giao, Tỉnh làm việc với các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề xuất ứng trước vốn, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
7. Về giá đền bù đất nông nghiệp tại các điểm tái định cư Dự án thuỷ điện Sơn La: Văn phòng Chính phủ tổng hợp ý kiến các Bộ, trình Thủ tướng xem xét quyết định.
8. Về đầu tư kết cấu hạ tầng Dự án nuôi cá nước lạnh lòng hồ thuỷ điện: Giao Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính đề xuất cơ chế, chính sách hỗ trợ cho các địa phương (trong đó có tỉnh Sơn La), báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
9. Về nâng mức khoán khoanh nuôi bảo vệ rừng; vốn đầu tư các công trình nhà làm việc cho cán bộ quản lý bảo vệ rừng: Giao Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp chung vào kế hoạch 3 năm (2013-2015) về vốn bảo vệ phát triển rừng cho Tỉnh thực hiện.
10. Về việc tiếp tục thực hiện Chương trình kiên cố hoá trường, lớp học và nhà công vụ giáo viên: Giao Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng tổng hợp, đề xuất phương án xử lý chung cho các địa phương (trong đó có tỉnh Sơn La), báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
11. Về hỗ trợ vốn cho Tỉnh thực hiện Đề án phát triển kinh tế - xã hội huyện Sốp Cộp theo Quyết định 1584/QĐ-TTg ngày 04 tháng 11 năm 2008: giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính cân đối, bố trí vốn trong kế hoạch hàng năm hỗ trợ vốn cho Tỉnh thực hiện.
12. Về vốn Dự án Bệnh viện đa khoa vùng Tây Bắc: Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Bộ: Tài chính, Y tế xem xét nguồn và mức vốn hỗ trợ, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
13. Về hỗ trợ vốn đầu tư xây dựng nhà máy nước sinh hoạt: Đồng ý về chủ trương, Tỉnh lập dự án trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định. Về nguồn, mức vốn hỗ trợ đầu tư dự án, Tỉnh thực hiện theo đúng quy định tại Chỉ thị 1792/CT-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ.
14. Về quản lý, cấp phép hoạt động các điểm mỏ khoáng sản trên địa bàn Tỉnh: Thực hiện theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công văn số 9718/VPCP-KTN ngày 28 tháng 11 năm 2012.
15. Về điều chỉnh địa giới hành chính huyện Mộc Châu: Tỉnh hoàn chỉnh hồ sơ, thủ tục theo quy định, gửi Bộ Nội vụ thẩm định, trình Chính phủ.
16. Về bố trí kinh phí tăng thêm hàng năm cho các tỉnh giáp Lào; mở rộng hệ thống trường dân tộc nội trú của Tỉnh: Thực hiện theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công văn số 383/VPCP-ĐP ngày 18 tháng 01 năm 2012 của Văn phòng Chính phủ.
17. Về sửa đổi Quyết định số 60/2010/QĐ-TTg ngày 30 tháng 9 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ: Bộ Kế hoạch và đầu tư khẩn trương thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công văn số 5809/VPCP-KTTH ngày 03 tháng 8 năm 2012 của Văn phòng Chính phủ.
18. Về chuyển đổi hình thức đầu tư các dự án xây dựng hạ tầng giao thông, thuỷ lợi, y tế, giáo dục: Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các Bộ, ngành liên quan nghiên cứu, xử lý.
Văn phòng Chính phủ xin thông báo để Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La và các Bộ, cơ quan liên quan biết, thực hiện./.
Nơi nhận: | BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM |
- 1Nghị quyết số 13/2002/QH11 về phương án xây dựng công trình thủy điện Sơn La do Quốc hội ban hành
- 2Thông báo số 66/TB-VPCP về việc kết luận của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Sơn La do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 1584/QĐ-TTg năm 2008 về việc phê duyệt Đề án Phát triển kinh tế - xã hội huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn La đến năm 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Thông báo 301/TB-VPCP về kết luận của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Sơn La do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 60/2010/QĐ-TTg ban hành nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2011 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Thông báo 102/TB-VPCP về kết luận của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Sơn La do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 7Chỉ thị 1792/CT-TTg năm 2011 về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Thông báo 04/TB-VPCP kết luận của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Sơn La do Văn phòng Chính phủ ban hành
- Số hiệu: 04/TB-VPCP
- Loại văn bản: Thông báo
- Ngày ban hành: 04/01/2013
- Nơi ban hành: Văn phòng Chính phủ
- Người ký: Vũ Đức Đam
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra