Điều 5 Thoả thuận giữa Việt Nam và Lào về sử dụng Cảng Vũng Áng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Điều 5.
Các phương thức khai thác cảng Vũng áng:
1. Từ năm 2001 đến năm 2005 Việt Nam thực hiện khai thác cảng Vũng áng nhằm bảo đảm phục vụ kịp thời cho tàu và hàng hóa quá cảnh của Lào, cụ thể như sau:
a. Ưu tiên cho tàu chở hàng hóa quá cảnh và hàng hóa quá cảnh của Lào trong các lĩnh vực sau đây:
- Ra, vào, sử dụng cầu cảng, kho bãi và luồng vào cảng;
- Bố trí cầu bến, sử dụng phương tiện và thiết bị của cảng;
- Sử dụng hoa tiêu hàng hải, lai dắt hỗ trợ, công trình giao thông
- Thông tin của cảng;
- Sử dụng dịch vụ bốc dỡ, vận chuyển, giao nhận, bảo quản, lưu kho bãi;
- Cung ứng tàu biển;
- Thủ tục hải quan, kiểm dịch động, thực vật, y tế và thủ tục xuất nhập cảnh.
b. Việt Nam giành quyền ưu đãi về cước phí đối với tàu và hàng hoá quá cảnh cuả Lào qua cảng Vũng áng trên cơ sở quy định của của biểu cước, phí cảng biển Việt Nam.
2. Từ năm 2006 trở đi Việt Nam và Lào có thể thành lập doanh nghiệp hoặc Lào thành lập doanh nghiệp theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam để kinh doanh khai thác hàng hóa quá cảnh của Lào qua cảng Vũng áng và được quyền:
a. Thuê toàn bộ hoặc từng phần từng hạng mục công trình của cảng như cầu cảng, kho bãi, phương tiện, thiết bị bốc dỡ của cảng đã được đầu tư và xây dựng theo quy định tại
b. Đưa phương tiện, thiết bị bốc dỡ của mình vào cảng Vũng áng để thực hiện dịch vụ bốc dỡ hàng hóa.
c. Thực hiện các dịch vụ hàng hải tại cảng Vũng áng theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành và được thu cước, phí từ các dịch vụ đó theo quy định tại
Thoả thuận giữa Việt Nam và Lào về sử dụng Cảng Vũng Áng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- Số hiệu: khongso
- Loại văn bản: Thoả thuận
- Ngày ban hành: 20/07/2001
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Lê Ngọc Hoàn, Bua-thoong Vông-lo-khăm
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 20/07/2001
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. 1. Cảng Vũng áng là thương cảng thuộc hệ thống cảng biển của Việt Nam được đầu tư xây dựng để phục vụ bốc xếp hàng hóa quá cảnh của Lào và hàng hóa của Việt Nam.
- Điều 2. Đối với thoả thuận này, các thuận ngữ sau đây được hiểu như sau:
- Điều 3. Việc đầu tư xây dựng và khai thác Cảng Vũng áng có thể thực hiện theo các phương thức quy định tại Điều 4 và Điều 5 của Thoả thuận này và được thực hiện trên cơ sở của Hợp đồng kinh tế giữa hai Bên ký kết.
- Điều 4. Các phương thức đầu tư xây dựng cảng Vũng áng:
- Điều 5. Các phương thức khai thác cảng Vũng áng:
- Điều 6. 1. Trách nhiệm của phía Việt Nam tại cảng Vũng áng:
- Điều 7. 1. Các cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành về thương mại, hàng hải, hải quan, kiểm dịch động thực vật, y tế và xuất nhập cảnh có trách nhiệm ban hành các quy định chi tiết nhằm tạo mọi điều kiện thuận lợi và giải quyết nhanh chóng đến mức tối đa các thủ tục pháp lý có liên quan đến người, tàu và hàng hóa quá cảnh của Lào thông qua cảng Vũng áng.
- Điều 8. 1. Để thực hiện có hiệu quả đối với việc lưu thông hàng hóa quá cảnh của Lào tại cảng Vũng áng, phía Lào có thể đặt Văn phòng đại diện của mình tại Việt Nam.
- Điều 9. 1. Để thực hiện có hiệu quả Thoả thuận này, Việt Nam và Lào sẽ thành lập một tổ công tác phối hợp về quản lý và khai thác cảng Vũng áng (dưới đây gọi tắt là “Tổ công tác”) bao gồm đại diện do mỗi Bên chỉ định. Số lượng thành viên của mỗi Bên do hai Bên ký kết thoả thuận.
- Điều 10. Trong trường hợp có tranh chấp xảy ra liên quan đến việc đầu tư, xây dựng và kinh doanh khai thác cảng Vũng áng thì được giải quyết tại kỳ họp của Tổ công tác theo quy định tại Điều 9 của Thoả thuận này. Nếu không thoả thuận được thì hai Bên ký kết đưa ra thảo luận này tại kỳ họp Uỷ ban hợp tác liên Chính phủ giữa hai Bên ký kết.