Điều 73 Sắc lệnh số 254/SL về việc tổ chức lại chính quyền nhân dân trong thời kỳ kháng chiến do Chủ tịch Chính phủ Việt nam dân chủ cộng hoà ban hành
Một nghị định của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sẽ ấn định chi tiết phân công của UBKCHC Xã và Thị xã.
TIẾT 6 TÍNH CHẤT VÀ KỶ LUẬT CỦA CÁC UỶ BAN KHÁNG CHIẾN HÀNH CHÍNH
Sắc lệnh số 254/SL về việc tổ chức lại chính quyền nhân dân trong thời kỳ kháng chiến do Chủ tịch Chính phủ Việt nam dân chủ cộng hoà ban hành
- Số hiệu: 254/SL
- Loại văn bản: Sắc lệnh
- Ngày ban hành: 19/11/1948
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Hồ Chí Minh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 04/12/1948
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
- Điều 1. Trong thời kỳ kháng chiến, chính quyền nhân dân địa phương tổ chức như sau này:
- Điều 2. CHính quyền nhân dân địa phương trong thời kỳ kháng chiến gồm có Hội đồng nhân dân (HĐND) và Uỷ ban kháng chiến hành chính (UBKCHC).
- Điều 3. Đối với Hội đồng nhân dân, những điều khoản trong Sắc lệnh số 63 ngày 22-11-45 vẫn thi hành, trừ những sự sửa đổi như sau:
- Điều 4. Đối với HĐND xã, việc bầu cử vẫn theo thể lệ cũ, như đã định trong Sắc lệnh số 63. Lúc bầu hội viên HĐND xã, không cần phải bầu thêm hội viên dự khuyết. Nếu gặp trường hợp không thuận tiện, theo đề nghị UBKCHC huyện, UBKCHC tỉnh có thể ra lệnh tạm hoãn cuộc bầu cử HĐND xã.
- Điều 5. Cho đến khi có lệnh mới, các cuộc bầu cử vào HĐND tỉnh đều tạm hoãn.
- Điều 6. Sau khi được công nhận hay chỉ định, những uỷ viên Uỷ ban kháng chiến hành chính xã hay tỉnh mà trước đây không có chân trong HĐND, đều coi như hội viên HĐND cấp tương đương.
- Điều 7. Chỉ khi nào có quá nửa số hội viên HĐND (kể cả số hội viên được chỉ định nếu có), thì HĐND mới có thể thảo luận và biểu quyết được.
- Điều 8. Thư Ký Hội đồng nhân dân là một uỷ viên trong UBKCHC cấp tương đương do Uỷ ban ấy bầu ra.
- Điều 9. Quyền bãi miễn của HĐND xã và tỉnh đối với Uỷ ban hành chính, nói trong Điều 18 và 48 trong Sắc lệnh số 63, không áp dụng đối với UBKCHC.
- Điều 10. Hạn 15 ngày nói trong Điều 82 Sắc lệnh số 63 về việc duyệt các nghị quyết của HĐND, có thể do Bộ Nội vụ tạm thời tăng lên, theo đề nghị của UBKCHC Liên khu.
- Điều 11. Những nhiệm vụ và quyền hạn của Uỷ ban hành chính xã, huyện, tỉnh, kỳ, đối với Hội đồng nhân dân, ấn định trong Sắc lệnh số 63 và các Sắc lệnh tiếp sau thì nay là nhiệm vụ, quyền hạn của UBKCHC xã, huyện, tỉnh, Liên khu.
- Điều 12. Ở mỗi Liên khu, đặt một UBKCHC Liên khu gồm có 5 hay 7 uỷ viên (trong đó 1 uỷ viên quân sự) do Sắc lệnh của Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ Cộng hoà chỉ định theo đề nghị của Hội đồng Quốc phòng Tối cao.
- Điều 13. UBKCHC Liên khu có 1 Chủ tịch và 1 phó Chủ tịch, cũng do Sắc lệnh chỉ định như trên, trong số các uỷ viên.
- Điều 14. UBKCHC Liên khu là cơ quan chính quyền địa phương có nhiệm vụ:
- Điều 15. Lúc thường UBKCHC Liên khu có thể, trong phạm vi liên khu mình:
- Điều 16. Gặp trường hợp cần kíp, phải giải quyết những vấn đề mà chưa có Sắc lệnh, Nghị định, Chỉ thị quy định rõ, thì UBKCHC có thể đặt những quy tắc tạm thời được thi hành ngay.
- Điều 17. Khi xử dụng quyền lập quy nói ở Điều 15, 16, UBKCHC phải theo những điều kiện sau này:
- Điều 18. UBKCHC Liên khu cho phiếu điểm các Giám đốc chuyên môn trong liên khu.
- Điều 19. Khi bổ nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc, các Trưởng khu, Trưởng ty, các Thẩm phán Bộ sẽ hỏi ý kiên UBKCHC Liên khu.
- Điều 20. Những sáng kiến của các ngành chuyên môn trong liên khu, nếu có liên quan đến dân chúng hoặc chính trị, ngành chuyên môn cần phải thảo luận với UBKCHC Liên khu trước khi đề nghị lên Bộ sở quan.
- Điều 21. 1- UBKCHC Liên khu lập và gửi lên Chính phủ sự án ngân sách của UBKCHC Liên khu và các cơ quan trực thuộc vào UBKCHC Liên khu.
- Điều 22. UBKCHC Liên khu được xử dụng quyền công tố tại Toà án thường và Toà án Quân sự, sau khi hỏi ý kiến Giám đốc Tư pháp liên khu. Quyền công tố này ở dưới quyền công tố của Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp và Chưởng lý.
- Điều 23. UBKCHC Liên khu có quyền, trong liên khu, ra quyết nghị bắt đem an trí cùng cấm lưu trú, nói trong Điều 7 Sắc lệnh số 40 ngày 29-3-194 6 và các Sắc lệnh tiếp sau đổi Sắc lệnh số 40.
- Điều 24. 1- UBKCHC Liên khu có quyền: ân xá, ân giảm (trừ án tử hình), phóng thích các tội nhân do các Toà án (trừ Toà án binh tại mặt trận) kết án.
- Điều 25. UBKCHC Liên khu có quyền thiết lập trại giam, tù binh trại giam thường, trại giam an trí.
- Điều 26. UBKCHC Liên khu có quyền kiểm soát (cho phép, kiểm duyệt, tịch thu ...) hết thẩy các báo chí, sách vở, ca kịch, truyền đơn, tranh ảnh, phát thanh, khẩu hiệu, in, viết vẽ nói, nếu những loại ấy đem đưa ra công chúng hay cho lưu hành.
- Điều 27. UBKCHC Liên khu có quyền trưng thu, trưng dụng.
- Điều 28. UBKCHC Liên khu làm việc theo lối tập thể.
- Điều 29. Chủ tịch UBKCHC Liên khu là đại diện đương nhiên của UBKCHC Chủ tịch Uỷ ban phải:
- Điều 30. Phó Chủ tịch UBKCHC Liên khu thay Chủ tịch khi Chủ tịch vắng mặt hay bị ngăn trở.
- Điều 31. Sự phân công giữa các uỷ viên (kể cả Phó Chủ tịch sẽ tuy theo hoàn cảnh và năng lực của mỗi người.)
- Điều 32. Việc tổ chức các phòng và ban giúp việc UBKCHC Liên khu sẽ do một nghị định bộ Nội vụ quy định sau.
- Điều 33. Ở mỗi tỉnh đặt một Uỷ ban kháng chiến hành chính tỉnh, gồm có 5 hay 7 uỷ viên, thành phần như sau:
- Điều 34. Ở những tỉnh chưa có HĐND, tạm thời các uỷ viên UBKCHC tỉnh đều do Hội đồng Quốc phòng Tối cao chỉ định, theo đề nghị của UBKCHC Liên khu.
- Điều 35. Các uỷ viên UBKCHC tỉnh bầu lấy 1 uỷ viên làm Chủ tịch và 1 uỷ viên làm Phó Chủ tịch. Kết quả cuộc bầu Chủ tịch và Phó Chủ tịch do Hội đồng Quốc phòng Tối cao công nhận.
- Điều 36. UBKCHC Tỉnh là cơ quan chính quyền ở tỉnh có nhiệm vụ:
- Điều 37. UBKCHC Tỉnh tổ chức và chỉ huy dân quân theo chương trình và kế hoạch của cấp trên.
- Điều 38. UBKCHC Tỉnh có thể, trong phạm vi địa phương mình, đặt:
- Điều 39. Thủ tục sự dụng quyền lập quỹ cũng như thủ tục nói trong Điều 17 Sắc lệnh này.
- Điều 40. UBKCHC tỉnh cho phiếu điểm những công chức thuộc ngạch hành chính dưới quyền tỉnh.
- Điều 41. Những sáng kiến của các ngành chuyên môn trong tỉnh, nếu có liên quan đến dân chúng, hoặc chính trị, ngành chuyên môn, phải thảo luận với UBKCHC Tỉnh trước khi đề nghị lên cấp trên.
- Điều 42. 1- UBKCHC tỉnh lập và gửi lên UBKCHC Liên khu dự án phần ngân sách của UBKCHC Tỉnh, huyện, thị xã và các cơ quan phụ thuộc khác.
- Điều 43. Khi cần kíp, UBKCHC tỉnh có thể ra lệnh tạm giữ người tình nghi có phương hại đến nền độc lập nước nhà. Khi sử dụng quyền này, UBKCHC tỉnh phải theo đúng những điều kiện nói trong Sắc lệnh số 40 ngày 29-3-1946 và các Sắc lệnh tiếp sau sửa đổi Lệnh 40.
- Điều 44. UBKCHC Tỉnh quản trị các trại giam, trại an trí thuộc tỉnh.
- Điều 45. UBKCHC Tỉnh có thể được uỷ quyền của UBKCHC Liên khu để kiểm soát các báo chí v.v... theo Điều 36 nói trong Sắc lệnh này.
- Điều 46. UBKCHC Tỉnh có quyền trưng dụng động sản và bất động sản, tới một thời hạn là ba tháng.
- Điều 47. Cách làm việc và phân công của UBKCHC tỉnh cũng giống như cách làm việc và phân công của UBKCHC Liên khu, nói trong những Điều 28, 29, 30, 31, 32 Sắc lệnh này.
- Điều 48. Uỷ ban kháng chiến hành chính thành phố gồm có 5 hay 7 uỷ viên (trong đó 1 uỷ viên quân sự). Các uỷ viên do Hội đồng Quốc phòng Tối cao chỉ định, theo đề nghị của UBKCHC Liên khu.
- Điều 49. Một Sắc lệnh riêng sẽ ấn định những thành phố nào cần tổ chức UBKCHC thành phố.
- Điều 50. Nhiệm vụ và quyền hạn của UBKCHC thành phố cũng như nhiệm vụ và quyền hạn của UBKCHC tỉnh nói ở những Điều từ 36 đến 46 trong Sắc lệnh này.
- Điều 51. Cách làm việc và phân công của UBKCHC thành phố cũng như cách làm và phân công UBKCHC tỉnh nói trong Sắc lệnh này.
- Điều 52. Ở mỗi huyện đặt một Uỷ ban kháng chiến hành chính huyện gồm có 5 hay 7 uỷ viên (trong đó có một uỷ viên quân sự) do UBKCHC Liên khu chỉ định, theo đề nghị của UBKCHC Tỉnh.
- Điều 53. UBKCHC huyện có 1 Chủ tịch và 1 Phó Chủ tịch cũng do UBKCHC Liên khu chỉ định như trên trong số các uỷ viên.
- Điều 54. UBKCHC huyện là cơ quan chính quyền địa phương huyện có nhiệm vụ:
- Điều 55. UBKCHC huyện:
- Điều 56. UBKCHC huyện trong phạm vi địa phương mình có thể đặt quy tắc về cảnh sát, nhưng phải báo cáo ngay lên UBKCHC tỉnh và đợi UBKCHC tỉnh duyệt y. Nếu trong hạn 15 ngày (kể từ ngày gửi báo cáo), không nhận được công văn trả lời của tỉnh thì UBKCHC huyện được thi hành quy tắc ra. Trong trường hợp phải đối phó với những tình thế cấp bách, UBKCHC huyện có thể cho thi hành ngay các quy tắc ấy.
- Điều 57. UBKCHC huyện:
- Điều 58. Trong trường hợp đặc biệt (liên lạc khó khăn, tình thế khẩn cấp v.v..) UBKCHC huyện có thể được UBKCHC tỉnh uỷ quyền ra lệnh tạm giữ những người bị tình nghi có phương hại đến nền độc lập của nước nhà, nhưng trong hạn 15 ngày (kể từ ngày có lệnh bắt), UBKCHC huyện phải đưa người bị can cùng với hồ sơ điều tra sơ lược lên UBKCHC tỉnh quyết định.
- Điều 59. UBKCHC huyện có quyền trưng dụng động sản tới một thời hạn 1 tháng, nhưng phải báo cáo lên UBKCHC tỉnh.
- Điều 60. Cách làm việc và phân công của UBKCHC huyện cũng như cách làm việc và phân công của UBKCHC Tỉnh nói trong Sắc lệnh này.
- Điều 61. Ở mỗi xã có một Uỷ ban kháng chiến hành chính xã gồm có 5 hay 7 uỷ viên, thành phân như sau này:
- Điều 62. Các uỷ viên UBKCHC xã sẽ bầu lấy 1 uỷ viên làm Chủ tịch, 1 uỷ viên làm Phó Chủ tịch và 1 uỷ viên làm Thư ký.
- Điều 63. Ở những xã chưa có HĐND tạm thời các uỷ viên (kể cả Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Thư ký) sẽ do UBKCHC Tỉnh chỉ định, theo đề nghị của UBKCHC huyện.
- Điều 64. Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Thư ký họp lại thành Ban Thương vụ của UBKCHC xã.
- Điều 65. UBKCHC Thị xã gồm có 5 hay 7 uỷ viên, trong đó có một uỷ viên quân sự do UBKCHC Tỉnh chỉ định.
- Điều 66. UBKCHC Thị xã có 1 Chủ tịch, 1 Phó Chủ tịch và 1 Thư ký cũng do UBKCHC Tỉnh chỉ định như trên trong số các uỷ viên.
- Điều 67. UBKCHC Liên khu sẽ ấn định những thị xã nào cần phải tổ chức UBKCHC Thị xã.
- Điều 68. UBKCHC xã là cơ quan chính quyền ở Xã có nhiệm vụ:
- Điều 69. UBKCHC xã:
- Điều 70. Ban thường vụ UBKCHC Xã họp thành Ban Tư pháp Xã, có nhiệm vụ:
- Điều 71. Nhiệm vụ và quyền hạn của UBKCHC Thị xã cũng giống như nhiệm vụ và quyền hạn của UBKCHC Xã nói trong mục này, song các thị xã trực thuộc với tỉnh.
- Điều 72. Cách làm việc của UBKCHC Xã và Thị xã cũng giống như cách làm việc của UBKCHC Huyện nói trong Sắc lệnh này.
- Điều 73. Một nghị định của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sẽ ấn định chi tiết phân công của UBKCHC Xã và Thị xã.
- Điều 74. Những uỷ viên UBKCHC các cấp, do cấp trên chỉ định hay do HĐND bầu ra và được cấp trên công nhận, đều có nhiệm vụ thừa hành mệnh lệnh của cấp trên và chịu trách nhiệm hoàn toàn với cấp trên.
- Điều 75. Khi một UBKCHC phạm lỗi, tuỳ theo trường hợp nhẹ hay nặng, Uỷ ban đó có thể bị:
- Điều 76. Khi một uỷ viên (kể cả Chủ tịch, Phó Chủ tịch) phạm lỗi, tuỳ theo trường hợp nặng hay nhẹ, uỷ viên đó có thể bị:
- Điều 77. Khi một uỷ viên UBKCHC từ chức, việc quyết định cho hay không cho từ chức thuộc quyền cấp đã công nhân hay chỉ định uỷ viên đó.
- Điều 78. Thủ tục ấn định trong Sắc lệnh số 9-SL ngày 29-1-1947 về việc bắt giam hoặc truy tố những uỷ viên UBKCHC Khu và Tỉnh phạm lỗi này áp dụng cho uỷ viên UBKCHC ở các cấp Liên khu, Tỉnh và thành phố.
- Điều 79. UBKCHC Liên khu được Chính phủ uỷ quyền kiểm soát về mọi phương diện tất cả các ngành hoạt động trong Liên khu.
- Điều 80. UBKCHC Liên khu có thể được các Bộ uỷ quyền điều khiển về một hay nhiều phương diện, các ngành hoạt động sở quan trong liên khu.
- Điều 81. UBKCHC Liên khu được uỷ quyền ra lệnh thiết quân luật và bãi quân luật trong Liên Khu.
- Điều 82. UBKCHC Liên Khu có thể cho phép mở các cuộc lạc quyên.
- Điều 83. UBKCHC Liên Khu có quyền, sau khi hỏi ý kiến Giám đốc Liên Khu chuyên môn sở quan, thuyên chuyển, tuyển bổ tạm thời nếu có chỗ khuyết, và tạm huyền chức những nhân viên các cấp và các ngành, (trừ ngành quân sự và các Giám đốc chuyên môn trong Liên Khu), nhưng phải báo cáo ngay lên cấp trên. Các quyết định tuyển bổ và huyền chức phải được duyệt y mới thành chính thức.
- Điều 84. UBKCHC Liên Khu được sử dụng những quyền của Bộ Nội vụ với HĐND các cấp, và của Hội đồng Quốc phòng Tối cao đối UBKCHC và uỷ viên UBKCHC từ cấp tỉnh trở xuống nói trong Sắc lệnh này.
- Điều 85. UBKCHC Liên Khu có quyền quyết định những khoản chi thu về phần ngân sách của các UBKCHC trong Liên Khu và các cơ quan phụ thuộc, cũng như về phần ngân sách của các ngành khác (kể cả ngành quân sự), sau khi hỏi ý kiến các người phụ trách, các ngành đó.
- Điều 86. UBKCHC Liên Khu và Giám đốc Tư pháp Liên Khu họp thành một Hội đồng để xét các việc ân xá, ân giảm các án tử hình (trừ án của Toà án Binh tại mặt trận), Hội đồng này quyết định theo đa số; trong trường hợp phiên bằng nhau thì sẽ quyết định theo ý kiến của Chủ tịch UBKCHC Liên khu.
- Điều 87. UBKCHC Liên Khu được uỷ quyền của Bộ Nội vụ và Bộ Tư pháp để thiết lập Toà án Quân sự trong Liên Khu.
- Điều 88. Trong tình thế liên lạc khó khăn UBKCHC tỉnh ở phạm vi tỉnh, có thể được UBKCHC Liên Khu uỷ cho một phần hay tất cả quyền hạn lúc thường của UBKCHC Liên Khu, tuỳ theo quyết định của UBKCHC Liên Khu; nếu xét những quyền hạn đó không đủ để UBKCHC tỉnh làm việc, thì UBKCHC Liên khu sẽ đề nghị lên Chính phủ quyết định.
- Điều 89. Việc công nhận tình thế liên lạc khó khăn ở một địa phương nào, (tỉnh hay Liên Khu) và tuyên bố tình thế đó hết, thuộc quyền Hội đồng Quốc phòng Tối cao quyết định.