- 1Law No. 44/2009/QH12 of November 25, 2009, amending and supplementing a number of Articles of the Education Law
- 2Law No. 89/2015/QH13 dated November 23, 2015, on statistics
- 3Law No. 102/2016/QH13 dated April 05th, 2016, children
- 4Resolution No. 142/2016/QH13 dated April 12th, 2016, on 5-year socio-economic development plan from 2016-2020 National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam
- 5Law No. 21/2017/QH14 dated November 14, 2017 on planning
- 6Law No. 34/2018/QH14 dated November 19, 2018 on amendments to the Law on Higher Education
- 7Law No. 39/2019/QH14 dated June 13, 2019 on Public Investment
QUỐC HỘI | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Nghị quyết số: 85/2019/QH14 | Hà Nội, ngày 11 tháng 11 năm 2019 |
VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2020
QUỐC HỘI
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Trên cơ sở xem xét các Báo cáo của Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, các cơ quan của Quốc hội, cơ quan hữu quan và ý kiến đại biểu Quốc hội;
QUYẾT NGHỊ:
Tập trung ổn định kinh tế vĩ mô; kiểm soát lạm phát; nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, tính tự chủ và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Hoàn thiện thể chế, khơi thông nguồn lực; tạo môi trường đầu tư, kinh doanh bình đẳng, thông thoáng, thuận lợi. Đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng; đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án quan trọng quốc gia, công trình trọng điểm; phát huy vai trò của các vùng kinh tế trọng điểm, các đô thị lớn. Phát triển, đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao gắn với phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; phát triển kinh tế bền vững gắn với phát triển văn hóa, xã hội, bảo vệ môi trường và củng cố quốc phòng, an ninh, nâng cao chất lượng đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân. Tăng cường quản lý đất đai, tài nguyên, bảo vệ môi trường, phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, ứng phó với biến đổi khí hậu. Tiếp tục thực hiện nghiêm việc sắp xếp, tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế; cải cách hành chính, cải cách tư pháp; nâng cao chất lượng xây dựng pháp luật gắn với nâng cao hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo điều hành và thực thi pháp luật. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực. Chủ động thực hiện tốt công tác thông tin, truyền thông, tạo đồng thuận xã hội. Củng cố quốc phòng, an ninh, nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế; giữ vững độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, biển, đảo quốc gia và môi trường hòa bình, ổn định cho phát triển; nâng cao uy tín và vị thế của quốc gia trên trường quốc tế. Triển khai và tổ chức thực hiện có hiệu quả các hiệp định thương mại tự do mà Việt Nam là thành viên; thực hiện tốt vai trò Chủ tịch Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á năm 2020, Chủ tịch Đại hội đồng lần thứ 41 Liên nghị viện các quốc gia Đông Nam Á, Ủy viên không thường trực Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc nhiệm kỳ 2020-2021.
1. Tổng sản phẩm trong nước (GDP) tăng khoảng 6,8%.
2. Tốc độ tăng giá tiêu dùng (CPI) bình quân dưới 4%.
3. Tổng kim ngạch xuất khẩu tăng khoảng 7%.
4. Tỷ lệ nhập siêu so với tổng kim ngạch xuất khẩu dưới 3%.
5. Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội khoảng 33-34% GDP.
6. Tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều) giảm 1-1,5%, riêng các huyện nghèo giảm 4%.
7. Tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi ở khu vực thành thị dưới 4%.
8. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt khoảng 65%, trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng, chứng chỉ đạt khoảng 25%.
9. Số giường bệnh trên một vạn dân (không tính giường trạm y tế xã) đạt 28 giường bệnh.
10. Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 90,7%.
11. Tỷ lệ khu công nghiệp, khu chế xuất đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường đạt 90%.
12. Tỷ lệ che phủ rừng đạt 42%.
Điều 3. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu
Quốc hội cơ bản tán thành nhiệm vụ, giải pháp do Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trình và các cơ quan của Quốc hội kiến nghị trong các báo cáo thẩm tra, giám sát chuyên đề. Trên cơ sở tiếp thu ý kiến của các đại biểu Quốc hội, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Quốc hội đề nghị Chính phủ và các cơ quan liên quan thực hiện tốt các yêu cầu, nhiệm vụ và giải pháp được nêu tại Kết luận số 63-KL/TW ngày 18/10/2019 của Hội nghị lần thứ mười một Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tình hình kinh tế - xã hội, ngân sách nhà nước năm 2019; phương hướng, nhiệm vụ năm 2020, đồng thời tập trung thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu sau đây:
1. Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật theo hướng đồng bộ, hiện đại, đáp ứng yêu cầu hội nhập. Nâng cao chất lượng, tính đồng bộ, thống nhất, khả thi của các văn bản quy phạm pháp luật; tổ chức thực thi pháp luật nghiêm minh; tập trung tháo gỡ rào cản, vướng mắc, cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh và các chỉ số xếp hạng quốc tế. Kịp thời rà soát, điều chỉnh, bổ sung các quy định của pháp luật và các thiết chế, cơ chế liên quan đáp ứng yêu cầu thực hiện các cam kết quốc tế.
Đổi mới cơ chế huy động, phân bổ và sử dụng hiệu quả hơn các nguồn lực; phát triển đồng bộ các loại thị trường; tiếp tục khơi thông và tạo ra những động lực tăng trưởng mới; tập trung giải pháp thu hút mạnh mẽ nguồn lực trong nước, phát triển mạnh kinh tế tư nhân. Khuyến khích khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo; hoàn thiện thể chế, cơ chế, chính sách thúc đẩy phát triển các loại hình kinh doanh mới, ứng dụng công nghệ cao; khuyến khích phát triển các tập đoàn kinh tế tư nhân mạnh và sự tham gia của khu vực tư nhân trong đầu tư, xây dựng các dự án lớn.
Thực hiện hiệu quả Luật Quy hoạch và các luật, pháp lệnh, nghị quyết có liên quan đến quy hoạch; khẩn trương xây dựng, phê duyệt hệ thống các quy hoạch. Đánh giá việc thực hiện Luật Thống kê; nghiên cứu, xây dựng các hệ thống chỉ tiêu kinh tế - xã hội phù hợp cho giai đoạn 2021-2025.
2. Tiếp tục giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, bảo đảm các cân đối lớn, tạo nền tảng cho phát triển nhanh và bền vững. Theo dõi diễn biến của thị trường bất động sản, thị trường chứng khoán... để có biện pháp xử lý kịp thời, tránh để xảy ra tác động tiêu cực đối với nền kinh tế.
Điều hành chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt, thận trọng, phối hợp đồng bộ, hiệu quả với chính sách tài khóa, phấn đấu kiểm soát lạm phát theo mục tiêu Quốc hội đề ra trong Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020. Nâng cao chất lượng tín dụng, tập trung cho các lĩnh vực ưu tiên của nền kinh tế. Phấn đấu tăng dự trữ ngoại hối nhà nước. Tăng cường kỷ luật tài chính - ngân sách nhà nước; bảo đảm công khai, minh bạch và tăng cường tiết kiệm, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, nâng cao trách nhiệm người đứng đầu; bảo đảm tỷ lệ chi ngân sách đầu tư cho giáo dục, đào tạo, khoa học và công nghệ, quan tâm đầu tư cho lĩnh vực văn hóa; tập trung xử lý, thu hồi nợ đọng thuế; bảo đảm tiến độ thực hiện, giải ngân và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công; triệt để tiết kiệm chi thường xuyên; đẩy mạnh thực hiện đổi mới đơn vị sự nghiệp công lập. Kiểm soát chặt chẽ bội chi ngân sách nhà nước; quản lý chặt chẽ các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách nhà nước. Kiên quyết điều chỉnh vốn của các dự án không triển khai được hoặc chậm triển khai để tập trung cho các dự án khác có khả năng giải ngân cao; quyết liệt hoàn thành dự án, công trình chậm tiến độ. Tiếp tục quản lý chặt chẽ nợ công, sử dụng hiệu quả tài sản công. Thúc đẩy phát triển thị trường chứng khoán. Thực hiện lộ trình giá thị trường phù hợp đối với giá điện và giá các dịch vụ công thiết yếu như giáo dục, y tế...
Nâng cao hiệu quả xúc tiến thương mại, xây dựng thương hiệu cho hàng hóa Việt Nam. Mở rộng, đa dạng hóa, hạn chế sự phụ thuộc vào một số thị trường; áp dụng hiệu quả các biện pháp phòng vệ thương mại, hàng rào kỹ thuật phù hợp với cam kết quốc tế và điều kiện thực tế của đất nước; kiên quyết xử lý chuyển giá, buôn lậu, gian lận thương mại, gian lận xuất xứ hàng hóa; tăng cường xuất khẩu chính ngạch, đặc biệt là hàng nông sản; phòng ngừa rủi ro do mất cân đối giữa xuất khẩu, nhập khẩu ở một số địa bàn. Chủ động giải quyết hài hòa quan hệ thương mại với các đối tác lớn. Phát huy mạnh mẽ vai trò của thị trường trong nước, thúc đẩy thương mại điện tử. Thực hiện có hiệu quả cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.
3. Cơ cấu lại nền kinh tế thực chất hơn, đẩy nhanh quá trình chuyển đổi mô hình tăng trưởng dựa vào ứng dụng khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, năng suất lao động và hiệu quả quản lý, khai thác, sử dụng và phát huy các nguồn lực của nền kinh tế.
Khẩn trương triển khai Luật Đầu tư công năm 2019, tiếp tục cơ cấu lại đầu tư công, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, tin học hóa quá trình theo dõi, đánh giá đầu tư, tích hợp các hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu về quản lý đầu tư.
Tiếp tục triển khai cơ cấu lại các tổ chức tín dụng, quyết liệt xử lý các ngân hàng yếu kém; tăng cường sự phối hợp của các cơ quan hữu quan trong quá trình xử lý nợ xấu. Tăng cường hiệu quả, hiệu lực hoạt động thanh tra, giám sát tổ chức tín dụng. Phát triển công nghệ ngân hàng hiện đại và thanh toán điện tử.
Tiếp tục thực hiện theo lộ trình việc cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước, tập trung tháo gỡ vướng mắc trong cổ phần hóa, thoái vốn doanh nghiệp nhà nước, bảo đảm công khai, minh bạch và nâng cao hiệu quả hoạt động các doanh nghiệp sau cổ phần hóa, tối đa hóa lợi ích nhà nước; xử lý kiên quyết, dứt điểm các dự án, doanh nghiệp thua lỗ, kém hiệu quả. Phát huy vai trò, tăng cường sự phối hợp và phân định trách nhiệm giữa Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp và Bộ quản lý ngành. Có giải pháp hỗ trợ hiệu quả, khơi thông tiềm năng kinh tế tập thể, hợp tác xã, doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Đẩy mạnh cơ cấu lại các ngành và nội ngành dựa vào lợi thế so sánh và tăng cường ứng dụng khoa học, công nghệ. Tập trung phát triển những ngành công nghiệp mũi nhọn, có tiềm năng, lợi thế, giá trị gia tăng cao; tăng tỷ trọng các ngành chế biến, chế tạo. Tiếp tục phát triển một số ngành công nghiệp nền tảng đáp ứng nhu cầu về tư liệu sản xuất cơ bản của nền kinh tế. Phát triển mạnh công nghiệp hỗ trợ, tăng cường kết nối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; tham gia ở mức cao hơn, sâu hơn trong chuỗi giá trị khu vực, toàn cầu.
Thúc đẩy phát triển nông nghiệp công nghệ cao, sản xuất hàng hóa theo hướng hiện đại, hiệu quả cao với quy mô phù hợp theo từng ngành hàng, sản phẩm và thị trường; đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới, phấn đấu tối thiểu 58% số xã đạt chuẩn nông thôn mới. Quyết liệt thực hiện các giải pháp phòng ngừa và kiểm soát dịch bệnh ở gia súc, gia cầm, ổn định sản xuất. Sử dụng linh hoạt, có hiệu quả diện tích đất trồng lúa, chuyển đổi sang trồng cây hàng năm hoặc trồng lúa kết hợp nuôi trồng thủy sản có hiệu quả, thu nhập cao hơn.
Phát triển mạnh kinh tế biển, phát huy vai trò các mô hình khu kinh tế ven biển, khu công nghiệp sinh thái gắn với hình thành và phát triển các trung tâm kinh tế biển mạnh. Nghiên cứu, tập trung thực hiện các giải pháp nhanh chóng gỡ được thẻ vàng của Ủy ban châu Âu đối với ngành thủy sản; làm rõ trách nhiệm của các cấp trong kiểm tra, giám sát tại cảng cá và hệ thống giám sát tàu cá, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm. Khai thác hiệu quả tiềm năng, thế mạnh, chú trọng nâng cao chất lượng dịch vụ, nhất là du lịch, cắt giảm chi phí, nâng cao hiệu quả dịch vụ logistics. Tiếp tục rà soát, hoàn thiện cơ chế, chính sách đột phá, nâng cao chất lượng quy hoạch để thúc đẩy mạnh mẽ các vùng kinh tế trọng điểm, liên kết vùng và phát huy vai trò động lực của các đô thị lớn. Nghiên cứu, xây dựng cơ chế liên kết, điều phối phát triển vùng trên cơ sở xem xét phân lại và quy hoạch vùng hợp lý.
4. Huy động, sử dụng hiệu quả các nguồn lực, đẩy mạnh xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng và phát triển đô thị; đẩy nhanh tiến độ dự án đường bộ cao tốc Bắc - Nam, giải phóng mặt bằng cho dự án Cảng hàng không quốc tế Long Thành và thực hiện các dự án giao thông quan trọng, cấp bách, có tính kết nối và lan tỏa vùng, miền. Tiếp tục thực hiện, làm tốt công tác quản lý, sửa chữa, duy tu, bảo trì thường xuyên hệ thống giao thông đường bộ. Thúc đẩy, tạo điều kiện thuận lợi triển khai các dự án phát triển nguồn điện, lưới điện truyền tải; hoàn thiện khung pháp lý về giá điện, kịp thời khai thác, phát triển các nguồn năng lượng tái tạo, gắn với bảo đảm môi trường, nhất là đối với điện mặt trời. Phát triển hạ tầng số trên nền tảng công nghệ thông tin đồng bộ, hiện đại. Phát triển mạnh mẽ hệ sinh thái số Việt với các nền tăng dùng chung, các dịch vụ, mô hình kinh doanh mới; từng bước tiến đến làm chủ công nghệ nền tảng tạo đột phá cho chuyển đổi sang nền kinh tế số. Tháo gỡ những điểm nghẽn, thu hút các nguồn lực phát triển đô thị thông minh, hiện đại. Tiếp tục giải quyết hiệu quả tình trạng ùn tắc giao thông và ngập úng tại Thủ đô Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh và một số thành phố khác. Đa dạng hóa các hình thức huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực xã hội, thúc đẩy thu hút mạnh mẽ đầu tư tư nhân, hoàn thiện pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư. Thu hút có chọn lọc và nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài.
5. Tập trung nâng cao chất lượng nguồn nhân lực gắn với đổi mới sáng tạo và phát triển, ứng dụng khoa học, công nghệ hiện đại, đáp ứng nhu cầu thị trường với số lượng, cơ cấu ngành, nghề hợp lý; có cơ chế phù hợp thu hút, trọng dụng nhân tài. Chuẩn bị và triển khai hiệu quả chương trình giáo dục phổ thông mới; triển khai Luật Giáo dục (sửa đổi) và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học, đẩy mạnh tự chủ đại học tại các cơ sở giáo dục đại học. Tập trung khắc phục những hạn chế, tồn tại, tạo sự chuyển biến căn bản về giáo dục, đào tạo và dạy nghề. Nâng cao chất lượng giáo dục đại học, cao đẳng; làm tốt công tác thi tuyển sinh; bảo đảm an ninh, an toàn, vệ sinh trường học. Phát triển mạnh mẽ thị trường khoa học và công nghệ, lấy doanh nghiệp làm trung tâm của đổi mới sáng tạo; tăng cường liên kết các mạng lưới đổi mới sáng tạo trong và ngoài nước; có cơ chế, chính sách vượt trội để khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo thực sự là động lực chủ yếu của tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế, phát triển Trung tâm Đổi mới sáng tạo quốc gia. Chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư; có chính sách đột phá phát triển các sản phẩm, dịch vụ, mô hình kinh doanh mới, ứng dụng công nghệ cao; hoàn thiện thể chế định giá tài sản trí tuệ, tăng cường bảo hộ sở hữu trí tuệ và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm. Sớm triển khai giải pháp thúc đẩy tăng năng suất lao động quốc gia. Kiểm soát chặt chẽ việc nhập khẩu công nghệ, khuyến khích nhập khẩu công nghệ cao. Đánh giá mức tiêu hao năng lượng tính trên GDP để bảo đảm thực hiện mục tiêu theo Nghị quyết số 142/2016/QH13 của Quốc hội.
6. Chú trọng bảo tồn, phát triển văn hóa, phát huy giá trị di sản văn hóa của dân tộc, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và nâng cao chất lượng đời sống Nhân dân. Phát triển đời sống văn hóa xã hội, đẩy mạnh công nghiệp văn hóa; xử lý tốt mối quan hệ giữa kinh tế và văn hóa. Bảo đảm an sinh xã hội, giải quyết việc làm, giảm nghèo bền vững. Thực hiện tốt các chính sách, nâng cao mức sống cho người có công và gia đình người có công; phấn đấu đến hết năm 2020 không còn hộ nghèo có thành viên thuộc đối tượng người có công với cách mạng. Tiếp tục mở rộng bao phủ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; có giải pháp ngăn chặn tình trạng nợ đọng bảo hiểm xã hội để bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của người lao động. Thực hiện tốt công tác bảo trợ xã hội, chăm sóc người cao tuổi, giáo dục và bảo vệ trẻ em, vì sự tiến bộ của phụ nữ và phát triển thanh niên. Đẩy mạnh phát triển nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân các khu công nghiệp, nhà ở cho thuê, bảo đảm an toàn nhà ở cho người dân ở vùng thường xuyên bị thiên tai. Chú trọng thực hiện các chính sách dân tộc, tôn giáo. Thực hiện tốt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững; ưu tiên bố trí nguồn ngân sách nhà nước và huy động các nguồn lực xã hội cho vùng miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, tạo điều kiện để người dân tiếp cận và sử dụng hiệu quả các dịch vụ xã hội cơ bản, triển khai, xây dựng các mô hình sinh kế, giảm nghèo và phát triển bền vững.
Thực hiện tốt phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”. Phát huy những giá trị tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu những tinh hoa văn hóa nhân loại. Quan tâm công tác gia đình, bình đẳng giới và phòng, chống xâm hại trẻ em; triển khai có hiệu quả Luật Trẻ em, Công ước Liên hợp quốc về quyền trẻ em.
Nâng cao chất lượng, nguồn nhân lực dịch vụ y tế, hoàn thành quy hoạch mạng lưới và tiếp tục sắp xếp các cơ sở y tế theo hướng tinh gọn, hiệu quả. Tăng cường công tác y tế dự phòng; nâng cao sức khỏe Nhân dân, phòng, chống tác hại của thuốc lá, rượu, bia. Tập trung chỉ đạo để sớm hoàn thành các bệnh viện tuyến trung ương, tuyến cuối. Tăng cường quản lý chất lượng thuốc, đẩy mạnh đấu thầu tập trung, đáp ứng nhu cầu phòng, chữa bệnh của Nhân dân. Thực hiện việc kiểm soát an toàn thực phẩm. Chú trọng phòng, chống suy dinh dưỡng trẻ em vùng miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
Tiếp tục đẩy mạnh phát triển thể dục, thể thao; quan tâm, đẩy mạnh thể dục, thể thao cộng đồng. Làm tốt công tác phòng, chống tệ nạn xã hội, nhất là tệ nạn ma túy, mê tín, dị đoan.
7. Ưu tiên bố trí nguồn lực, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai; tăng cường quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và diện tích rừng tự nhiên hiện có. Tiếp tục thực hiện kiểm kê việc quản lý, sử dụng quỹ đất đai toàn quốc; chấn chỉnh, xử lý nghiêm các sai phạm trong công tác quản lý đất đai; rà soát thực trạng, xử lý nghiêm các trường hợp người nước ngoài nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thuê đất trái pháp luật. Có giải pháp huy động và sử dụng hiệu quả nguồn lực từ đất đai, tài nguyên. Tăng cường hợp tác quốc tế về sử dụng bền vững nguồn nước; quản lý chặt chẽ, sử dụng hiệu quả và bảo đảm an ninh, an toàn nguồn nước. Kết hợp công tác bảo vệ môi trường hài hòa với phát triển kinh tế - xã hội. Kiểm soát chặt chẽ nguồn xả thải; giảm thiểu rác thải nhựa; thu gom, tái chế chất thải rắn; đề cao trách nhiệm của doanh nghiệp và người dân; xử lý nghiêm các hành vi gây ô nhiễm môi trường; khuyến khích, thúc đẩy ngành công nghiệp môi trường; từng bước xây dựng nền kinh tế tuần hoàn. Đầu tư nguồn lực nhà nước, huy động nguồn lực xã hội để hiện đại hóa, nâng cao chất lượng dự báo, cảnh báo thiên tai; khẩn trương đẩy nhanh tiến độ, triển khai có hiệu quả các chương trình, dự án ứng phó với biến đổi khí hậu, đặc biệt là tình trạng nước biển dâng, sạt lở bờ sông, bờ biển. Thực hiện quyết liệt, hiệu quả các giải pháp phát triển bền vững Đồng bằng sông Cửu Long. Xử lý vấn đề ô nhiễm môi trường, ô nhiễm không khí ở Hà Nội và các thành phố lớn; bảo đảm chất lượng nguồn nước sinh hoạt cho người dân. Rà soát, đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm nguồn nước tại một số dòng sông lớn, báo cáo Quốc hội tại kỳ họp thứ 9.
8. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra và quyết liệt phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Kịp thời hướng dẫn, triển khai thực hiện các chính sách về đổi mới, sắp xếp lại tổ chức bộ máy và tinh giản biên chế; bảo đảm tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả gắn với cải cách tiền lương. Tiếp tục đẩy mạnh phân cấp gắn với nâng cao năng lực quản lý, điều hành của các cấp, các ngành. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, đề cao trách nhiệm của người đứng đầu. Tập trung triển khai hệ thống công nghệ thông tin hiện đại, thông suốt trong hoạt động của Quốc hội, Chính phủ, các cơ quan trung ương và địa phương. Thực hiện nhanh, quyết liệt, thực chất hơn việc cắt giảm thủ tục hành chính, điều kiện kinh doanh, kiểm tra chuyên ngành để loại bỏ các chi phí không chính thức cho doanh nghiệp và người dân; nâng cao ý thức trách nhiệm và đạo đức cán bộ, công chức; xử lý nghiêm các sai phạm trong thực thi công vụ, trong công tác tuyển dụng, bổ nhiệm công chức, viên chức.
9. Củng cố tiềm lực quốc phòng, an ninh, bảo vệ biên giới; giữ vững ổn định chính trị, xã hội; nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế. Kết hợp chặt chẽ, hiệu quả nhiệm vụ quốc phòng, an ninh với phát triển kinh tế - xã hội. Tiếp tục cải cách, hiện đại hóa nên tư pháp, đẩy nhanh tiến độ giải quyết tranh chấp, khiếu kiện hành chính, thi hành án, quá trình điều tra, xét xử những vụ án trọng điểm; tăng cường các biện pháp phòng ngừa và đấu tranh triệt phá các loại tội phạm, nhất là tội phạm nguy hiểm có tổ chức, tội phạm có yếu tố nước ngoài, tội phạm về ma túy; ngăn chặn, xử lý nghiêm “tín dụng đen”. Đấu tranh mạnh mẽ với các tệ nạn xã hội, các biểu hiện, hành vi phi đạo đức, thiếu văn hóa, gây phản cảm, ảnh hưởng xấu trong xã hội. Tăng cường bảo đảm an ninh, an toàn thông tin mạng; thực hiện đồng bộ các giải pháp giảm thiểu tai nạn, bảo đảm an toàn giao thông và phòng, chống cháy nổ, quản lý chất nổ, hóa chất độc hại.
Kiên trì, kiên định đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, đa phương hóa, đa dạng hóa; tiếp tục củng cố và làm sâu sắc hơn quan hệ với các nước, đối tác. Chủ động theo dõi sát tình hình thế giới và khu vực để kịp thời có giải pháp ứng phó phù hợp với những vấn đề phát sinh, nhất là trên biển Đông; kiên trì, kiên quyết bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, lợi ích quốc gia và lợi ích của người dân trên biển. Tuyên truyền và triển khai hiệu quả các cơ chế hợp tác song phương và đa phương. Thực hiện tốt công tác người Việt Nam ở nước ngoài và bảo hộ công dân; quản lý người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài và quản lý lao động người nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
10. Đẩy mạnh công tác thông tin, báo chí, truyền thông; phát triển hiệu quả, lành mạnh hệ thống báo chí; chủ động, kịp thời cung cấp và tiếp nhận thông tin phản ánh của doanh nghiệp, người dân, nhất là trong đấu tranh phòng, chống suy thoái đạo đức, lối sống, tham nhũng, lãng phí; nâng cao ý thức tôn trọng pháp luật; biểu dương nhân tố tích cực, điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt. Ngăn chặn, xử lý nghiêm, kịp thời các thông tin xấu, độc trên mạng xã hội.
11. Phối hợp chặt chẽ hơn giữa các cơ quan, tổ chức, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể các cấp. Phát huy tinh thần thi đua yêu nước, đổi mới sáng tạo ở tất cả các ngành, các cấp; tổ chức thành công Đại hội thi đua yêu nước toàn quốc lần thứ X. Thực hiện tốt công tác tiếp công dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, xử lý kịp thời các vấn đề phát sinh từ cơ sở, bảo đảm tuyệt đối an ninh, an toàn, chuẩn bị tốt cho đại hội Đảng các cấp và hướng tới bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân.
Chính phủ, chính quyền địa phương các cấp, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước theo chức năng, nhiệm vụ được giao tổ chức thực hiện thành công Nghị quyết của Quốc hội.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, các Đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc hội giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận giám sát và động viên mọi tầng lớp Nhân dân thực hiện Nghị quyết của Quốc hội.
Quốc hội kêu gọi đồng bào, chiến sỹ cả nước và đồng bào ta ở nước ngoài nêu cao tinh thần thi đua yêu nước, đoàn kết, phát huy nội lực, tận dụng thời cơ thuận lợi, vượt qua khó khăn, thách thức, thực hiện thành công Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020, hoàn thành Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020.
Nghị quyết này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 11 tháng 11 năm 2019.
| CHỦ TỊCH QUỐC HỘI |
- 1Law No. 39/2019/QH14 dated June 13, 2019 on Public Investment
- 2Law No. 34/2018/QH14 dated November 19, 2018 on amendments to the Law on Higher Education
- 3Law No. 21/2017/QH14 dated November 14, 2017 on planning
- 4Resolution No. 142/2016/QH13 dated April 12th, 2016, on 5-year socio-economic development plan from 2016-2020 National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam
- 5Law No. 102/2016/QH13 dated April 05th, 2016, children
- 6Law No. 89/2015/QH13 dated November 23, 2015, on statistics
- 7Constitution dated November 28, 2013 of the socialist republic of Vietnam
- 8Law No. 44/2009/QH12 of November 25, 2009, amending and supplementing a number of Articles of the Education Law
Resolution No. 85/2019/QH14 dated November 11, 2019
- Số hiệu: 85/2019/QH14
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 11/11/2019
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Thị Kim Ngân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 26/12/2019
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết