Hệ thống pháp luật
THÔNG TIN BẢN ÁN

Bản án số 23/2021/DS-ST của TAND TP. Cà Mau, tỉnh Cà Mau về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Số bản án: 23/2021/DS-ST
  • Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
  • Cấp xét xử: Sơ thẩm
  • Ngày ban hành: 02/02/2021
  • Loại vụ/việc: Dân sự
  • Tòa án xét xử: TAND TP. Cà Mau, tỉnh Cà Mau
  • Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
  • Đính chính: Đang cập nhật
  • Thông tin về vụ/việc: - Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 92; Điều 147; Điều 244; Điều 227 Điều 228; Bộ luật Tố tụng dân sự; - Căn cứ các Điều 463, Điều 466 và Điều 468 Bộ luật dân sự; - Căn cứ Điều 26 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Tuyên xử: 1. Chấp nhận toàn bộ phần yêu cầu khởi kiện của ông Võ Minh D, bà Huỳnh Thị . - Buộc ông Trần Mười M và bà Mai Yến N2 phải thanh toán cho ông Võ Minh D, bà Huỳnh Thị N số tiền 280.000.000 đồng (Hai trăm tám mươi triệu đồng). Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật hoặc kể từ ngày ông D, bà N1 có đơn yêu cầu thi hành án cho đến khi thi hành án xong các khoản tiền, hàng tháng ông M, bà N2 còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự. - Đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện của ông Võ Minh D, bà Huỳnh Thị N về việc yêu cầu ông Trần Mười M và bà Mai Yến N2 thanh toán số tiền 40.600.000 đồng (Bốn mươi triệu sáu trăm ngàn đồng). 2. Án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch: Ông M, bà N2 phải chịu án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch là 14.000.000 đồng, chưa nộp. Ông D, bà N1 không phải chịu án phí. Ngày 15/10/2020 ông D, bà N1 đã nộp tạm ứng án phí số tiền 8.015.000 đồng tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Cà Mau (theo biên lai số 0000029) được nhận lại khi bản án có hiệu lực pháp luật. Trong trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự. 3. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn có mặt tại phiên tòa, có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa, có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết.
Tải về bản án