Quyết định số 88/2022/QĐST-DS ngày 24/05/2022 của TAND huyện Tháp Mười, tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Số quyết định: 88/2022/QĐST-DS
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 24/05/2022
Loại vụ/việc: Dân sự
Tòa án xét xử: TAND huyện Tháp Mười, tỉnh Đồng Tháp
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: 1/ Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự:
-Nguyên đơn: Trần Văn U, sinh năm 1980.
Nguyễn Ngọc Th, sinh năm 1986.
Địa chỉ: Ấp 1, xã Mỹ Hòa, huyện Tháp Mười, Đồng Tháp.
- Bị đơn: Tô Văn L, sinh năm: 1961.
Địa chỉ: Ấp 6 kênh hội, xã Trường Xuân, huyện Tháp Mười, Đồng Tháp.
2/ Sự thỏa thuận của các đương sự cụ thể như sau:
Anh Trần Văn U và chị Nguyễn Ngọc Th yêu cầu ông Tô Văn L trả số tiền gốc còn nợ theo biên nhận ngày 23/11/2019 là 50.000.000đ và lãi suất 32.370.000đ. Tổng cộng gốc và lãi là 82.370.000đ (Tám mươi hai triệu ba trăm bảy mươi nghìn đồng) và không yêu cầu tính lãi chậm thi hành án.
Ông Tô Văn L đồng ý trả cho anh Trần Văn U và chị Nguyễn Ngọc Th số tiền vay gốc còn nợ theo biên nhận ngày 23/11/2019 là 50.000.000đ và lãi suất 32.370.000đ. Tổng cộng gốc và lãi là 82.370.000đ (Tám mươi hai triệu ba trăm bảy mươi nghìn đồng).
Về án phí: Ông Tô Văn L đồng ý nộp 2.059.000đ (Hai triệu không trăm năm mươi chín nghìn đồng) tiền án phí dân sự sơ thẩm.
Anh Trần Văn U và chị Nguyễn Ngọc Th không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm; hoàn lại cho anh Trần Văn U và chị Nguyễn Ngọc Th 2.059.000đ (Hai triệu không trăm năm mươi chín nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí theo biên lai số 0007656 ngày 28/3/2022 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tháp Mười.
3. Quyết định này có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
4. Quyết định này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án liên quan
THÔNG TIN BẢN ÁN
Quyết định số 88/2022/QĐST-DS ngày 24/05/2022 của TAND huyện Tháp Mười, tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Số quyết định: 88/2022/QĐST-DS
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 24/05/2022
Loại vụ/việc: Dân sự
Tòa án xét xử: TAND huyện Tháp Mười, tỉnh Đồng Tháp
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: 1/ Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự:
-Nguyên đơn: Trần Văn U, sinh năm 1980.
Nguyễn Ngọc Th, sinh năm 1986.
Địa chỉ: Ấp 1, xã Mỹ Hòa, huyện Tháp Mười, Đồng Tháp.
- Bị đơn: Tô Văn L, sinh năm: 1961.
Địa chỉ: Ấp 6 kênh hội, xã Trường Xuân, huyện Tháp Mười, Đồng Tháp.
2/ Sự thỏa thuận của các đương sự cụ thể như sau:
Anh Trần Văn U và chị Nguyễn Ngọc Th yêu cầu ông Tô Văn L trả số tiền gốc còn nợ theo biên nhận ngày 23/11/2019 là 50.000.000đ và lãi suất 32.370.000đ. Tổng cộng gốc và lãi là 82.370.000đ (Tám mươi hai triệu ba trăm bảy mươi nghìn đồng) và không yêu cầu tính lãi chậm thi hành án.
Ông Tô Văn L đồng ý trả cho anh Trần Văn U và chị Nguyễn Ngọc Th số tiền vay gốc còn nợ theo biên nhận ngày 23/11/2019 là 50.000.000đ và lãi suất 32.370.000đ. Tổng cộng gốc và lãi là 82.370.000đ (Tám mươi hai triệu ba trăm bảy mươi nghìn đồng).
Về án phí: Ông Tô Văn L đồng ý nộp 2.059.000đ (Hai triệu không trăm năm mươi chín nghìn đồng) tiền án phí dân sự sơ thẩm.
Anh Trần Văn U và chị Nguyễn Ngọc Th không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm; hoàn lại cho anh Trần Văn U và chị Nguyễn Ngọc Th 2.059.000đ (Hai triệu không trăm năm mươi chín nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí theo biên lai số 0007656 ngày 28/3/2022 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tháp Mười.
3. Quyết định này có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
4. Quyết định này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.