Quyết định số 86/2020/QĐST-HNGĐ ngày 05/03/2020 của TAND TX. Bến Cát, tỉnh Bình Dương về yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn
Số quyết định: 86/2020/QĐST-HNGĐ
Quan hệ pháp luật: Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn...
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 05/03/2020
Loại vụ/việc: Hôn nhân và gia đình
Tòa án xét xử: TAND TX. Bến Cát, tỉnh Bình Dương
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: 1. Công nhận thuận tình ly hôn và sự thoả thuận của các đương sự cụ thể như sau:
- Về quan hệ hôn nhân: Công nhận sự thuận tình ly hôn giữa bà Trần Thị H và ông Nguyễn Tấn T.
- Về con chung:
Giao cho bà Trần Thị H trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc cả 02 con chung Nguyễn HN, sinh ngày: 30/6/2009 và Nguyễn Thị CN, sinh ngày: 24/6/2012.
Ông Nguyễn Tấn T cấp dưỡng nuôi các con chung Nguyễn HN và Nguyễn Thị CN mỗi cháu 1.500.000 đồng/tháng (một triệu năm trăm nghìn đồng), thời gian cấp dưỡng bắt đầu từ ngày 05/3/2020 cho đến khi người được cấp dưỡng đủ 18 tuổi.
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của bà Trần Thị H cho đến khi thi hành án xong, ông Nguyễn Tấn T còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015 tương ứng với thời gian chưa thi hành án xong.
Ông Nguyễn Tấn T có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung. Bà Trần Thị H và các thành viên trong gia đình không được cản trở ông T trong việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ này.
Trên cơ sở lợi ích của con, theo yêu cầu của một hoặc cả hai bên, Tòa án có thể thay đổi người trực tiếp nuôi con và mức cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
2. Về lệ phí Tòa án: Bà Trần Thị H tự nguyện chịu toàn bộ lệ phí giải quyết việc dân sự là 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng), được khấu trừ vào tiền tạm ứng lệ phí đã nộp tại Biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí số AA/2016/0042638 ngày 25/02/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương.
3. Quyết định này có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
Trường hợp Quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2014) thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2014); thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự năm 2008.
Bản án liên quan
THÔNG TIN BẢN ÁN
Quyết định số 86/2020/QĐST-HNGĐ ngày 05/03/2020 của TAND TX. Bến Cát, tỉnh Bình Dương về yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn
Số quyết định: 86/2020/QĐST-HNGĐ
Quan hệ pháp luật: Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn...
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 05/03/2020
Loại vụ/việc: Hôn nhân và gia đình
Tòa án xét xử: TAND TX. Bến Cát, tỉnh Bình Dương
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: 1. Công nhận thuận tình ly hôn và sự thoả thuận của các đương sự cụ thể như sau:
- Về quan hệ hôn nhân: Công nhận sự thuận tình ly hôn giữa bà Trần Thị H và ông Nguyễn Tấn T.
- Về con chung:
Giao cho bà Trần Thị H trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc cả 02 con chung Nguyễn HN, sinh ngày: 30/6/2009 và Nguyễn Thị CN, sinh ngày: 24/6/2012.
Ông Nguyễn Tấn T cấp dưỡng nuôi các con chung Nguyễn HN và Nguyễn Thị CN mỗi cháu 1.500.000 đồng/tháng (một triệu năm trăm nghìn đồng), thời gian cấp dưỡng bắt đầu từ ngày 05/3/2020 cho đến khi người được cấp dưỡng đủ 18 tuổi.
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của bà Trần Thị H cho đến khi thi hành án xong, ông Nguyễn Tấn T còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015 tương ứng với thời gian chưa thi hành án xong.
Ông Nguyễn Tấn T có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung. Bà Trần Thị H và các thành viên trong gia đình không được cản trở ông T trong việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ này.
Trên cơ sở lợi ích của con, theo yêu cầu của một hoặc cả hai bên, Tòa án có thể thay đổi người trực tiếp nuôi con và mức cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
2. Về lệ phí Tòa án: Bà Trần Thị H tự nguyện chịu toàn bộ lệ phí giải quyết việc dân sự là 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng), được khấu trừ vào tiền tạm ứng lệ phí đã nộp tại Biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí số AA/2016/0042638 ngày 25/02/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương.
3. Quyết định này có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
Trường hợp Quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2014) thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2014); thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự năm 2008.