Quyết định số 86/2020/QĐST-DS ngày 01/09/2020 của TAND huyện Đơn Dương, tỉnh Lâm Đồng về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Số quyết định: 86/2020/QĐST-DS
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 01/09/2020
Loại vụ/việc: Dân sự
Tòa án xét xử: TAND huyện Đơn Dương, tỉnh Lâm Đồng
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: Ông Ya T và bà Mi L có trách nhiệm thanh toán cho Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam số tiền 430.201.370 đồng (B n t ăm mươi t iệu h i t ăm l m t ngh n t ăm y mươi đ ng).
Kể từ ngày tiếp theo của ngày hòa giải thành (ngày 24/8/2020) cho đến khi trả hết nợ, ông Ya T và bà Mi L còn phải chịu số tiền lãi quá hạn phát sinh trên số nợ gốc chưa thanh toán cho Ngân hàng Thương Mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam theo mức lãi suất hai bên đã thỏa thuận tại hợp đồng tín dụng số 216/2019/8969425/HĐTD ký ngày 29/03/2019 giữa Ngân hàng TMCP Đầu Tư Phát Triển Việt Nam – Chi Nhánh Lâm Đồng – PGD Đơn Dương với ông a T và bà Mi L cho đến khi trả hết nợ.
Trường hợp ông a T và bà Mi L không trả được nợ thì Ngân hàng có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự kê biên, phát mại tài sản bảo đảm để thu hồi nợ là toàn bộ quyền sử dụng diện tích theo giấy chứng nhận QSD đất là 14.423m2 (t ong đó có 400m2 đất ở nông thôn, 11.900m2 đất t ng cây hàng năm và 3.123m2 đất t ng cây lâu năm) và tài sản gắn liền với đất thuộc thửa số 02 Tờ bản đồ số 66 và thửa đất 126, Tờ bản đồ số 50 xã Tu Tra, huyện Đơn Dương theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số V162967 do UBND huyện Đơn Dương cấp ngày 21/8/2003 cho bà Ma Greo và đã để lại thừa kế cho Ya T ngày 31/8/2016, theo Hợp đồng thế chấp bất động sản số 262/2018/8969425/HĐBĐ ngày 26/4/2018 được công chứng tại Phòng Công chứng Võ Thị Thanh Hương ngày 27/4/2018. Nếu tài sản đảm bảo không đủ để trả nợ thì ông a T và bà Mi L phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng cho đến khi tất toán khoản nợ vay.
Trường hợp ông a T và bà Mi L thực hiện xong toàn bộ nghĩa vụ của mình đối với Ngân hàng thì Ngân hàng có trách nhiệm trả lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số số V162967 do UBND huyện Đơn Dương cấp ngày 21/8/2003 cho ông Ya T và bà Mi L.
Về chi phí tố tụng: Ông Ya T và bà Mi L có nghĩa vụ thanh toán cho Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam 1.500.000đ (M t t iệu năm t ăm ngh n đ ng) tiền chi phí tố tụng.
Về án phí: Ông Ya T và bà Mi L nhận chịu số tiền án phí dân sự sơ thẩm là 10.604.000 đồng; Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam không phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm; hoàn trả cho Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam 10.057.500đ (Mười t iệu hông t ăm năm mươi y ngh n năm t ăm đ ng) tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0016240 ngày 30/3/2020 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Đơn Dương.
Bản án liên quan
THÔNG TIN BẢN ÁN
Quyết định số 86/2020/QĐST-DS ngày 01/09/2020 của TAND huyện Đơn Dương, tỉnh Lâm Đồng về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Số quyết định: 86/2020/QĐST-DS
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 01/09/2020
Loại vụ/việc: Dân sự
Tòa án xét xử: TAND huyện Đơn Dương, tỉnh Lâm Đồng
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: Ông Ya T và bà Mi L có trách nhiệm thanh toán cho Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam số tiền 430.201.370 đồng (B n t ăm mươi t iệu h i t ăm l m t ngh n t ăm y mươi đ ng).
Kể từ ngày tiếp theo của ngày hòa giải thành (ngày 24/8/2020) cho đến khi trả hết nợ, ông Ya T và bà Mi L còn phải chịu số tiền lãi quá hạn phát sinh trên số nợ gốc chưa thanh toán cho Ngân hàng Thương Mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam theo mức lãi suất hai bên đã thỏa thuận tại hợp đồng tín dụng số 216/2019/8969425/HĐTD ký ngày 29/03/2019 giữa Ngân hàng TMCP Đầu Tư Phát Triển Việt Nam – Chi Nhánh Lâm Đồng – PGD Đơn Dương với ông a T và bà Mi L cho đến khi trả hết nợ.
Trường hợp ông a T và bà Mi L không trả được nợ thì Ngân hàng có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự kê biên, phát mại tài sản bảo đảm để thu hồi nợ là toàn bộ quyền sử dụng diện tích theo giấy chứng nhận QSD đất là 14.423m2 (t ong đó có 400m2 đất ở nông thôn, 11.900m2 đất t ng cây hàng năm và 3.123m2 đất t ng cây lâu năm) và tài sản gắn liền với đất thuộc thửa số 02 Tờ bản đồ số 66 và thửa đất 126, Tờ bản đồ số 50 xã Tu Tra, huyện Đơn Dương theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số V162967 do UBND huyện Đơn Dương cấp ngày 21/8/2003 cho bà Ma Greo và đã để lại thừa kế cho Ya T ngày 31/8/2016, theo Hợp đồng thế chấp bất động sản số 262/2018/8969425/HĐBĐ ngày 26/4/2018 được công chứng tại Phòng Công chứng Võ Thị Thanh Hương ngày 27/4/2018. Nếu tài sản đảm bảo không đủ để trả nợ thì ông a T và bà Mi L phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng cho đến khi tất toán khoản nợ vay.
Trường hợp ông a T và bà Mi L thực hiện xong toàn bộ nghĩa vụ của mình đối với Ngân hàng thì Ngân hàng có trách nhiệm trả lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số số V162967 do UBND huyện Đơn Dương cấp ngày 21/8/2003 cho ông Ya T và bà Mi L.
Về chi phí tố tụng: Ông Ya T và bà Mi L có nghĩa vụ thanh toán cho Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam 1.500.000đ (M t t iệu năm t ăm ngh n đ ng) tiền chi phí tố tụng.
Về án phí: Ông Ya T và bà Mi L nhận chịu số tiền án phí dân sự sơ thẩm là 10.604.000 đồng; Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam không phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm; hoàn trả cho Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam 10.057.500đ (Mười t iệu hông t ăm năm mươi y ngh n năm t ăm đ ng) tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0016240 ngày 30/3/2020 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Đơn Dương.