TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN TÂN PHÚ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc |
Số: 848/2022/QĐST-HNGĐ | Tân Phú, ngày 09 tháng 8 năm 2022 |
QUYẾT ĐỊNH
CÔNG NHẬN THUẬN TÌNH LY HÔN
VÀ SỰ THỎA THUẬN CỦA CÁC ĐƯƠNG SỰ
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN TÂN PHÚ – THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ vào Điều 212, 213 và Điều 397 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
Căn cứ vào các Điều 55, 57, 58, 59, 81, 82, 83 và điều 84 của Luật hôn nhân và gia
đình năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Sau khi nghiên cứu hồ sơ việc dân sự thụ lý số 695/2022/HNST ngày 22 tháng 6 năm 2022 về việc yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, gồm những người tham gia tố tụng sau đây:
Người yêu cầu giải quyết việc dân sự:(6)
Ông Vũ S, sinh năm 1990;
Địa chỉ cư trú: 07 đường H, phường T, quận T, Thành phố Hồ Chí Minh,
Bà Lê V, sinh năm 1994;
Địa chỉ cư trú: 07 đường H, phường T, quận T, Thành phố Hồ Chí Minh.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:(8)
Ông Vũ S và bà Lê V có đăng ký kết hôn theo Giấy chứng nhận kết hôn số 49 ngày 05/4/2019 của Ủy ban nhân dân Phường 12, quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh chứng nhận. Quá trình chung sống vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm trong cuộc sống. Mặc dù hai vợ chồng cố gắng hàn gắn hạnh phúc nhưng không mang lại kết quả, mục đích hôn nhân không đạt. Nay xét tình cảm không thể hàn gắn, mâu thuẫn trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt ông S và bà V yêu cầu Tòa án giải quyết việc công nhận thuận tình ly hôn.
Về con chung: Có 01 (một) con chung tên Vũ L (nữ), sinh ngày 01/01/2020. Ông Vũ S và bà Lê V thỏa thuận giao con chung cho bà V nuôi dưỡng; Phương thức cấp dưỡng: Ông Vũ S cấp dưỡng nuôi con chung mỗi tháng 5.000.000 (năm triệu) đồng;
Về tài sản chung và nghĩa vụ dân sự chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết;
Đã hết thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập Biên bản hòa giải đoàn tụ không thành, không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thoả thuận đó.
QUYẾT ĐỊNH:
Công nhận thuận tình ly hôn và sự thoả thuận của các đương sự cụ thể như sau:
Về quan hệ hôn nhân: Ông Vũ S và bà Lê V thuận tình ly hôn.
Giấy chứng nhận kết hôn số 49 ngày 05/4/2019 của Ủy ban nhân dân Phường 12, quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh không còn giá trị pháp luật kể từ ngày quyết định có hiệu lực.
Về con chung: Bà Lê V được quyền trực tiếp nuôi 01 (một) con chung tên Vũ L (nữ), sinh ngày 01/01/2020 và có quyền yêu cầu ông Vũ S cùng các thành viên gia đình tôn trọng quyền được nuôi con của bà V.
Ông Vũ S có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Bà Lê V cùng các thành viên trong gia đình không được cản trở ông S trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung.
Trường hợp ông Vũ S lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì bà V có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom của ông S.
Trong trường hợp bà Lê V không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung thì trên cơ sở lợi ích của con, ông Vũ S hoặc người thân thích, cơ quan, tổ chức có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con.
Phương thức cấp dưỡng: Ông Vũ S cấp dưỡng nuôi con chung tên Vũ L (nữ), sinh ngày 01/01/2020 mỗi tháng là 5.000.000 (năm triệu) đồng. Bắt đầu thi hành từ tháng 08/2022.
Nghĩa vụ cấp dưỡng chấm dứt theo quy định tại Điều 118 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2015;
Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết;
Kể từ ngày quyết định có hiệu lực pháp luật và người được thi hành án có đơn yêu cầu thi hành án cho đến khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng người phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 357 của Bộ luật dân sự năm 2015;
Về tài sản chung và nghĩa vụ dân sự: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Lệ phí về việc công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn: 300.000 (ba trăm ngàn) đồng do ông Vũ S và bà Lê V nộp nhưng được cấn trừ vào số tiền 300.000 (ba trăm ngàn) đồng đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0035801 ngày 21/6/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Tân Phú. Ông S và bà V đã nộp đủ lệ phí.
Trường hợp bản án, quyết định này được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 của Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật thi hành án dân sự.
Quyết định này có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
Nơi nhận: | THẨM PHÁN |
|
Trần Ngọc Oánh |
Quyết định số 848/2022/QĐST-HNGĐ ngày 09/08/2022 của TAND Q. Tân Phú, TP. Hồ Chí Minh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Số quyết định: 848/2022/QĐST-HNGĐ
- Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Cấp xét xử: Sơ thẩm
- Ngày ban hành: 09/08/2022
- Loại vụ/việc: Hôn nhân và gia đình
- Tòa án xét xử: TAND Q. Tân Phú, TP. Hồ Chí Minh
- Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
- Đính chính: Đang cập nhật
- Thông tin về vụ/việc: Ly hôn