Quyết định số 826/2022/QĐST–HNGĐ ngày 06/05/2022 của TAND TP. Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai về yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn
Số quyết định: 826/2022/QĐST–HNGĐ
Quan hệ pháp luật: Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn...
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 06/05/2022
Loại vụ/việc: Hôn nhân và gia đình
Tòa án xét xử: TAND TP. Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: QUYẾT ĐỊNH:
1. Công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự, cụ thể như sau:
- Về quan hệ hôn nhân: Bà Trần Thị D và ông Trần Vũ Minh H thuận tình ly hôn.
- Về con chung: Giao cháu Trần Vũ Hải V, sinh ngày 28/4/2021 cho bà Trần Thị D trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục; tạm thời, ông Trần Vũ Minh H không phải cấp dưỡng nuôi con.
Ông Trần Vũ Minh H có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung mà không ai được cản trở. Vì lợi ích của con chung, trong
3
trường hợp cần thiết, một trong các bên có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung: Bà Trần Thị D và ông Trần Vũ Minh H xác định tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét.
- Về nợ chung: Bà Trần Thị D và ông Trần Vũ Minh H xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét.
2. Về lệ phí Tòa án: Bà Trần Thị D và ông Trần Vũ Minh H mỗi người phải nộp 150.000 đồng lệ phí hôn nhân gia đình, được trừ vào số tiền tạm ứng lệ phí 300.000 đồng đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số: 0002487 ngày 26/4/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố B, tỉnh Đồng Nai. Bà Trần Thị D và ông Trần Vũ Minh H đã nộp xong lệ phí.
3. Quyết định này có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm. Trường hợp Quyết định này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và Điều 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án liên quan
THÔNG TIN BẢN ÁN
Quyết định số 826/2022/QĐST–HNGĐ ngày 06/05/2022 của TAND TP. Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai về yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn
Số quyết định: 826/2022/QĐST–HNGĐ
Quan hệ pháp luật: Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn...
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 06/05/2022
Loại vụ/việc: Hôn nhân và gia đình
Tòa án xét xử: TAND TP. Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: QUYẾT ĐỊNH:
1. Công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự, cụ thể như sau:
- Về quan hệ hôn nhân: Bà Trần Thị D và ông Trần Vũ Minh H thuận tình ly hôn.
- Về con chung: Giao cháu Trần Vũ Hải V, sinh ngày 28/4/2021 cho bà Trần Thị D trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục; tạm thời, ông Trần Vũ Minh H không phải cấp dưỡng nuôi con.
Ông Trần Vũ Minh H có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung mà không ai được cản trở. Vì lợi ích của con chung, trong
3
trường hợp cần thiết, một trong các bên có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung: Bà Trần Thị D và ông Trần Vũ Minh H xác định tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét.
- Về nợ chung: Bà Trần Thị D và ông Trần Vũ Minh H xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét.
2. Về lệ phí Tòa án: Bà Trần Thị D và ông Trần Vũ Minh H mỗi người phải nộp 150.000 đồng lệ phí hôn nhân gia đình, được trừ vào số tiền tạm ứng lệ phí 300.000 đồng đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số: 0002487 ngày 26/4/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố B, tỉnh Đồng Nai. Bà Trần Thị D và ông Trần Vũ Minh H đã nộp xong lệ phí.
3. Quyết định này có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm. Trường hợp Quyết định này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và Điều 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.