Quyết định số 794/2022/QĐST-VHNGĐ ngày 04/05/2022 của TAND TP. Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai về yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn
Số quyết định: 794/2022/QĐST-VHNGĐ
Quan hệ pháp luật: Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn...
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 04/05/2022
Loại vụ/việc: Hôn nhân và gia đình
Tòa án xét xử: TAND TP. Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: 1. Công nhận thuận tình ly hôn và sự thoả thuận của các đương sự cụ thể như sau:
- Về quan hệ hôn nhân: Ông Huỳnh Ngọc Nguyên T và bà Hứa Thị Thanh Th thuận tình ly hôn.
- Về con chung: Giao cả 02 con chung là cháu Huỳnh Quang T, sinh ngày 25/7/2008 và cháu Huỳnh Gia H, sinh ngày 23/10/2011 cho bà Hứa Thị Thanh Th trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng. Tạm thời ông Huỳnh Ngọc Nguyên T cấp dưỡng nuôi 02 con chung, mỗi con là 2.000.000đ/tháng (Hai triệu đồng/tháng) kể từ ngày Quyết định Công nhận thuận tình ly hôn có hiệu lực pháp luật cho đến khi các con đủ 18 tuổi và có khả năng lao động.
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền đi lại thăm nom, chăm sóc và giáo dục con chung, không ai được cản trở.
Vì lợi ích của con khi cần thiết, các bên được quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con và mức cấp dưỡng nuôi con.
Kể từ ngày Quyết định Công nhận thuận tình ly hôn có hiệu lực pháp luật hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của bà Hứa Thị Thanh Th cho đến khi thi thành xong khoản tiền cấp dưỡng nuôi con chung, hàng tháng ông Huỳnh Ngọc Nguyên T còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
- Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.
- Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.
- Về lệ phí VHNGĐ-ST: Ông Huỳnh Ngọc Nguyên T và bà Hứa Thị Thanh Th tự nguyện nộp mỗi người 150.000đ (Một trăm năm nghìn đồng) lệ phí Việc hôn nhân gia đình sơ thẩm, được cấn trừ vào số tiền 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tạm ứng lệ phí ông T, bà Th đã nộp tại biên lai thu số 0002306 ngày 15 tháng 4 năm 2022 của Chi cục thi hành án Dân sự TP. B, tỉnh Đ.
Bản án liên quan
THÔNG TIN BẢN ÁN
Quyết định số 794/2022/QĐST-VHNGĐ ngày 04/05/2022 của TAND TP. Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai về yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn
Số quyết định: 794/2022/QĐST-VHNGĐ
Quan hệ pháp luật: Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn...
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 04/05/2022
Loại vụ/việc: Hôn nhân và gia đình
Tòa án xét xử: TAND TP. Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: 1. Công nhận thuận tình ly hôn và sự thoả thuận của các đương sự cụ thể như sau:
- Về quan hệ hôn nhân: Ông Huỳnh Ngọc Nguyên T và bà Hứa Thị Thanh Th thuận tình ly hôn.
- Về con chung: Giao cả 02 con chung là cháu Huỳnh Quang T, sinh ngày 25/7/2008 và cháu Huỳnh Gia H, sinh ngày 23/10/2011 cho bà Hứa Thị Thanh Th trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng. Tạm thời ông Huỳnh Ngọc Nguyên T cấp dưỡng nuôi 02 con chung, mỗi con là 2.000.000đ/tháng (Hai triệu đồng/tháng) kể từ ngày Quyết định Công nhận thuận tình ly hôn có hiệu lực pháp luật cho đến khi các con đủ 18 tuổi và có khả năng lao động.
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền đi lại thăm nom, chăm sóc và giáo dục con chung, không ai được cản trở.
Vì lợi ích của con khi cần thiết, các bên được quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con và mức cấp dưỡng nuôi con.
Kể từ ngày Quyết định Công nhận thuận tình ly hôn có hiệu lực pháp luật hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của bà Hứa Thị Thanh Th cho đến khi thi thành xong khoản tiền cấp dưỡng nuôi con chung, hàng tháng ông Huỳnh Ngọc Nguyên T còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
- Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.
- Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.
- Về lệ phí VHNGĐ-ST: Ông Huỳnh Ngọc Nguyên T và bà Hứa Thị Thanh Th tự nguyện nộp mỗi người 150.000đ (Một trăm năm nghìn đồng) lệ phí Việc hôn nhân gia đình sơ thẩm, được cấn trừ vào số tiền 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tạm ứng lệ phí ông T, bà Th đã nộp tại biên lai thu số 0002306 ngày 15 tháng 4 năm 2022 của Chi cục thi hành án Dân sự TP. B, tỉnh Đ.