Quyết định số 75/2021/QĐST-HNGĐ ngày 04/03/2021 của TAND TP. Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Số quyết định: 75/2021/QĐST-HNGĐ
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 04/03/2021
Loại vụ/việc: Hôn nhân và gia đình
Tòa án xét xử: TAND TP. Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: 1. Công nhận sự thuận tình ly hôn giữa Chị Nguyễn Thị Hồng H và anh
Nguyễn Minh T thuận tình ly hôn.
2. Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự cụ thể như sau:
2.1- Về con chung: Hai bên thỏa thuận chị Nguyễn Thị Hồng H trực tiếp
nuôi dưỡng con chung tên Nguyễn Minh Đ, sinh ngày 04/01/2018 cho đến khi
con đủ tuổi thành niên theo quy định của pháp luật.
Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ trực tiếp nuôi con, không trực tiếp nuôi con
sau khi ly hôn, thay đổi người trực tiếp nuôi con và thay đổi cấp dưỡng nuôi con
sau khi ly hôn được thực hiện theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình.
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT
TỈNH LÂM ĐỒNG
Số: 75/2021/QĐST-HNGĐ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Đà Lạt, ngày 04 tháng 3 năm 20212
2.2- Về tài sản chung: Hai bên tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải
quyết
2.3- Về nợ chung: Hai bên xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
2.4- Về án phí: Chị Nguyễn Thị Hồng H thỏa thuận chịu 150.000đ án phí
Hôn nhân gia đình nhưng được khấu trừ vào số tiền 300.000đ chị H đã nộp tạm
ứng phí theo biên lai thu tiền số AA/2017/0003246 ngày 22/10/2020 của Chi cục
Thi hành án dân sự thành phố Đà Lạt, hoàn trả chị Nguyễn Thị Hồng H số tiền
150.000đ tạm ứng án phí đã nộp.
Trường hợp quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
có quyền thỏa thuận thi hành hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi
hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật
Thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều
30 Luật Thi hành án dân sự.
3. Quyết định này có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và
không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
Bản án liên quan
THÔNG TIN BẢN ÁN
Quyết định số 75/2021/QĐST-HNGĐ ngày 04/03/2021 của TAND TP. Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Số quyết định: 75/2021/QĐST-HNGĐ
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 04/03/2021
Loại vụ/việc: Hôn nhân và gia đình
Tòa án xét xử: TAND TP. Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: 1. Công nhận sự thuận tình ly hôn giữa Chị Nguyễn Thị Hồng H và anh
Nguyễn Minh T thuận tình ly hôn.
2. Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự cụ thể như sau:
2.1- Về con chung: Hai bên thỏa thuận chị Nguyễn Thị Hồng H trực tiếp
nuôi dưỡng con chung tên Nguyễn Minh Đ, sinh ngày 04/01/2018 cho đến khi
con đủ tuổi thành niên theo quy định của pháp luật.
Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ trực tiếp nuôi con, không trực tiếp nuôi con
sau khi ly hôn, thay đổi người trực tiếp nuôi con và thay đổi cấp dưỡng nuôi con
sau khi ly hôn được thực hiện theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình.
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT
TỈNH LÂM ĐỒNG
Số: 75/2021/QĐST-HNGĐ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Đà Lạt, ngày 04 tháng 3 năm 20212
2.2- Về tài sản chung: Hai bên tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải
quyết
2.3- Về nợ chung: Hai bên xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
2.4- Về án phí: Chị Nguyễn Thị Hồng H thỏa thuận chịu 150.000đ án phí
Hôn nhân gia đình nhưng được khấu trừ vào số tiền 300.000đ chị H đã nộp tạm
ứng phí theo biên lai thu tiền số AA/2017/0003246 ngày 22/10/2020 của Chi cục
Thi hành án dân sự thành phố Đà Lạt, hoàn trả chị Nguyễn Thị Hồng H số tiền
150.000đ tạm ứng án phí đã nộp.
Trường hợp quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
có quyền thỏa thuận thi hành hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi
hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật
Thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều
30 Luật Thi hành án dân sự.
3. Quyết định này có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và
không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.